不恥下問 (不耻下问)
bù chǐ xià wènĐể nhớ: Hỏi thì nhờ cửa 門 miệng 口 . (Tương tự: Văn 聞 nghe: Nghe thì nhờ cửa tai).
不恥下問 (不耻下问)
bù chǐ xià wèn
學而不厭 (学而不厌)
xué ér bù yàn
學 học = học; 而 nhi = mà; 不 bất = không; 厭 yếm = chán.
學而不厭 học nhi bất yếm = học không biết chán.
Học nhiên hậu tri bất tuc = học rồi mới thấy không đủ. Nên càng phải học nhiều hơn, học, học nữa, học mãi. Học không biết chán.
Đây là câu lấy trong Luận ngữ (7.2): 子曰: 默而識之,學而不厭,誨人不倦,何有於我哉 Tử viết: Mặc nhi thức chi, học nhi bất yếm, hối nhân bất quyện, hà hữu ư ngã tai? = Khổng tử nói: Lặng lẽ mà tìm biết, học không biết chán, dạy người không biết mệt. Những điều ấy liệu ta có chăng?
HỌC CHỮ
爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ (bát quái) là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài. 而 nhi [er] Giáp cốt văn tượng hình bộ râu, nghĩa gốc là râu, lông ở má. Thường mượn (giả tá) làm liên từ, có nghĩa mà, nhưng, và, ..
Bất dực nhi phi = không cánh mà bay. Lộ xỉ nhi tiếu = cười nhe răng. Nhất nhi bách 一而百 một tới trăm. Phụ nhi thân 父而身 cha tới mình.
學然後知不足 (学然后知不足)
xué rán hòu zhī bú zú.
學 học = học; 然後 nhiên hậu = rồi mới. 知 tri = biết; 不 bất = không; 足 túc = đủ.
學然後知不足 học nhiên hậu tri bất túc = học rồi mới biết là không đủ.
Mạnh tử nói dĩ học dũ ngu 以學愈愚 học cho bớt ngu. Nhưng càng học càng thấy, như Newton ví von, cái biết của mình chỉ như một hạt cát trên bãi biển. Càng học càng thấy cái học của mình là chưa đủ. Hay như có người nói dũ học dũ ngu 愈學愈愚 càng học càng thấy ngu.
Câu này lấy trong kinh Lễ: 雖有嘉肴,弗食,不知其旨也;雖有至道,弗學,不知其善也。是故學然後知不足,教然後知困。知不足,然後能自反也;知困,然後能自強也。故曰:教學相長也。Tuy hữu gia hào, phất thực, bất tri kì chỉ dã; tuy hữu trí đạo, phất học, bất tri kì thiện dã. Thị cố học nhiên hậu tri bất túc, giáo nhiên hậu tri khốn. Tri bất túc, nhiên hậu năng tự phản dã; tri khốn, nhiên hậu năng tự cường dã. Cố viết: giáo học tương trưởng dã. = tuy có đồ ăn ngon, không ăn, không biết nó ngon thế nào; tuy có cách tốt, không học, không biết nó hay làm sao. Thế nên học rồi mới biết không đủ, dạy rồi mới biết còn thiếu. Biết không đủ, rồi mới tỉnh ra; biết thiếu, rồi mới cố gắng. Nên nói: dạy và học là cùng dựa nhau mà tăng tiến.
HỌC CHỮ
爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ (bát quái) là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài.不學無術 (不学无术)
bù xué wú shù
不 bất = không; 學 học = học; 無 vô = không; 術 thuật = phương pháp, cách thức.
不學無術 bất học vô thuật = không học thì không biết cách làm. Như Mạnh tử từng dặn dĩ học dũ ngu, phải học cho bớt ngu, không học, ngu dốt, biết chi mà làm? Không học mà làm tất làm càn, thường trúng ít sai nhiều. Và sai lầm không phải bao giờ cũng sửa được; lắm khi để lại những hậu quả khôn lường.
不學無術 bất học vô thuật hiện thường được hiểu là không có học vấn, tài cán hay kĩ năng gì.
HỌC CHỮ
不 bất [bù] = không. Bộ 一 nhất, ở đây biểu thị mặt đất; dưới là hình mầm cây vừa bén rễ. Bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì thêm bộ nhục đặt chữ mới: phôi 肧.火 hỏa [huǒ] = lửa. Tượng hình ngọn lửa. Biến thể (có khi dùng để kết hợp với chữ khác tạo chữ mới): 灬 (gọi là bốn chấm hỏa).
Cứu hỏa = chữa cháy. Hỏa tiển = tên lửa. Hỏa tốc = khẩn cấp. Hỏa dược = thuốc súng
無 (无) vô [wú] = không. Bộ hỏa 火 (BT: 灬). Hình người nhảy múa. Nghĩa gốc là múa (Chữ này bị mượn mất nghĩa gốc, về sau đặt chữ mới cho nghĩa gốc này). Giản thể là dạng xưa của chữ 無. Vô 无 là một bộ thủ chữ Hán.
Vô lực 無力 không có sức. Vô tâm 無心 không để lòng dạ vào. Vô hậu 無後 không con nối dõi. Vô số 無數 rất nhiều.
舞 vũ [wǔ] = nhảy múa. Vốn viết 無, bị mượn (vô 無 không) nên thêm hình hai chân (bộ suyễn舛) tạo chữ mới.
Vũ văn 舞文 múa chữ, dùng văn chương mà điên đảo thị phi. Vũ công 舞工 = thợ múa, người sống bằng nghề múa. Vũ nữ 舞女 phụ nữ sống bằng nghề múa. Cổ vũ = đánh trống nhảy múa, làm cho phấn khởi.
行 hành [háng] = đi. Tượng hình ngã tư đường, chỉ đường đi; mở rộng thành nghĩa đi.
Chuyển chú đọc hạnh = nết na; hàng = hàng lối, cửa hàng; hạng = hạng bậc.
水行 đi đường sông. 飛行 đi bằng đường không. 行人 người đi đường. 德行 đức hạnh. 銀行 ngân hàng. 十行 thập hàng = mười hàng. 行十 hạng thập = hạng 10.
木 mộc [mù] = cây; gỗ. Giáp cốt văn là hình cái cây có đủ rễ, thân, cành.
Thảo mộc: cây cỏ. Mộc ỷ: ghế dựa bằng gỗ. Mộc tinh: sao Mộc.
朮 truật [shù] = tên một loại cây thuốc. Bạch truật 白朮 tên một vị thuốc bắc.
Bộ mộc 木. Tượng hình cây thuốc.
術 (术) thuật [shù] = cách thức, phương pháp, kĩ thuật. Chữ hình thanh, gồm bộ hành 行 đi + truật 术 (tên vị thuốc) chỉ âm đọc. Nghĩa gốc là lối đi trong ấp.
Tướng thuật 相術 thuật xem tướng. Thuật số 術數 phép tính toán để biết số mạng. Thuật sĩ 術士 người có phép. Tâm thuật 心術 lòng dạ. Thủ thuật 手術 thủ thuật, cách thức làm gì. Phương thuật 方術 phép lạ của đạo sĩ. Quốc thuật 國術 phép trị nước. Học thuật 學術 chỉ chung việc nghiên cứu học tập.