江上往來人,
但愛鱸魚美。
君看一葉舟,
出沒風波裡。
范仲淹
Giản thể
江上渔者
江上往来人,但爱鲈鱼美。
君看一叶舟,出没风波里。
Âm Hán việt
Giang thượng ngư giả
Giang thượng vãng lai khách,
Đãn ái lư ngư mĩ.
Quân khán nhất diệp chu,
Xuất một phong ba lí.
Chú
- 漁者 ngư giả: người câu cá, người thuyền chài.
- 往來人 khách qua lại
- 但 đãn: nhưng. 愛 ái: yêu thích. 鱸魚 lư ngư: một loài cá quý ngon, đặc sản của sông Tùng bên Tàu. 美 mĩ: ngon.
- 君 quân: đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, tôn xưng. 一葉舟 nhất diệp chu: ví chiếc thuyền như chiếc lá.
- 出沒 xuất một: khi thấy khi không. 風波 phong ba: sóng gió.
范仲淹 Phạm Trọng Yêm (989 - 1052) tự Hi Văn, là một nhà chính trị, nhà tư tưởng thời Bắc Tống. Mất cha từ lúc mới một tuổi, từng ăn một ngày chỉ một bữa cháo để học. Đỗ tiến sĩ năm 25 tuổi, từng làm quan đến chức Tham tri chính sự, tương đương Phó tế tướng. Nổi tiếng là người dám nói, từng nhiều lần phê bình tể tướng đương thời, và cũng vì thế, ba lần bị biếm.
Tác phẩm tiêu biểu của ông có “Nhạc Dương lâu kí”, trong đó có câu nổi tiếng: "先天下之憂而憂,後天下之樂而樂。tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc" (lo trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ)
Nghĩa
Người đánh cá trên sông
Người đi qua lại trên sông, Chỉ thích thú với vị ngon của cá lư
Bạn hãy xem chiếc thuyền như chiếc lá kia, Đang chìm nổi trong sóng gió.
Tạm dịch
Khách qua lại trên sông
Chỉ biết cá lư ngon.
Xem kìa chiếc thuyền lá,
Giữa sóng gió trập trùng.
Một vài bản dịch thơ đọc được trên trang thivien . net
Khách trên sông qua lại
Tấm tắc cá vược ngon
Thấy chăng chiếc thuyền nhỏ?
Nhấp nhô trong sóng cồn
Hoàng Tạo
.
Chèo qua lại trên sông,
Chuốc cá lư hiếm có.
Kìa, một chiếc thuyền con,
Nhấp nhô trong sóng gió.
Vũ Minh Tân
.