21/2/25

Há Giang lăng - tảo phát Bạch Đế thành

 

下江陵-早發白帝城
朝辭白帝彩雲間

千里江陵一日還
兩岸猿聲啼不住
輕舟已過萬重山
李白                                     

Chú.

-          下江陵 há Giang Lăng. động từ, đọc là há: đi xuống. 江陵 Giang Lăng: địa danh, nay thuộc tỉnh Hồ Bắc bên Tàu. 早發 tảo phát: sớm lên đường (đi đâu). tảo, phó từ: sớm. phát: lên đường, khởi hành. 白帝城 Bạch Đế thành: tên một thành cổ, nay ở trên núi Bạch Đế, Trùng Khánh.

-          triêu: buổi sáng. từ: chia tay. 白帝 Bạch Đế: tức Bạch Đế thành. 彩雲間 thải vân gian: giữa mây trời rực rỡ. 彩雲 thải vân: mây ngũ sắc, mây rực rỡ. gian: ở giữa, trong khoảng. Thành Bạch Đế ở trên núi cao, nên từ dưới sông nhìn lên, thấy như thành nằm giữa mây.

-          千里 thiên lí: ngàn dặm, chỉ khoảng cách xa. Từ thành Bạch Đế đến Giang Lăng (nay là Kinh Châu, Hà Bắc) ước khoảng 1200 dặm, trong đó gồm cả Tam Hiệp chừng 700 dặm. 一日 nhất nhật: một ngày. hoàn: về tới.

-          兩岸 lưỡng ngạn: hai bên bờ sông. 猿聲 viên thanh: tiếng vượn. đề: kêu. 不住 bất trú: không ngừng. trú: ở lại, dừng lại. Bản khác: “” tận.

-          輕舟 khinh chu: thuyền nhẹ. 已過 dĩ quá: đã đi qua. 萬重山 vạn trùng san: núi non trùng điệp.

Bài thơ miêu tả cảnh Lý Bạch rời Bạch Đế thành vào lúc sáng sớm, xuôi dòng sông về Giang Lăng. Với tốc độ nhanh như chớp, thuyền của ông đã vượt qua ngàn dặm và muôn trùng núi non chỉ trong một ngày. Tiếng vượn kêu vang hai bên bờ sông, tạo nên một khung cảnh vừa hùng vĩ vừa lãng mạn. Bài thơ thể hiện tâm trạng phấn chấn, tự do và tình yêu thiên nhiên của tác giả.

Giản thể

朝辞白帝彩云间,千里江陵一日还。
两岸猿声啼不住,轻舟已过万重山

Âm

Triêu từ Bạch Đế thải vân gian, Thiên lí Giang Lăng nhất nhật hoàn.
Lưỡng ngạn viên thanh đề bất trú, Khinh chu dĩ quá vạn trùng san.

Nghĩa. Xuống Giang Lăng - Sớm rời thành Bạch Đế.

Sáng sớm từ thành Bạch đế trong làn mây rực rỡ, đường đi Giang Lăng khoảng ngàn dăm chỉ nội một ngày là đến. Hai bên bờ vượn kêu không dứt, Chiếc thuyền nhẹ bất giác đã vượt qua bao núi non trùng điệp.

Tạm dịch

Sớm rời Bạch Đế giữa ngàn mây,

Ngàn dặm Giang Lăng mất một ngày.

Vượn hú hai bờ không dứt tiếng,

Thuyền con nhẹ vượt núi non dày.

20/2/25

Từ cổ Hán Việt, Hán Việt Việt hóa

Notes

 1. Từ Hán Việt - từ Cổ Hán Việt

bế --  bít, bịt

bì --  bìa

biên --  bện

bình --  bằng

bộ --  bước

bốc --  bói

bôn --  bon (chạy)

canh --  càng

cấp --  kíp (CHV) --  gấp (HVVH)

cập --  kịp

chi (chi phối, chi tiêu) --  chia

chiêm --  xem

chính (chính đáng) --  giêng (tháng giêng)

chủ --  chúa

cú --  câu

cục --  cuộc

cựu --  cũ

dịch --  việc

dụng --  dùng

đắc --  được

đồ --  trò

đôi --  đồi

đối (phó) --  đôi (cặp)

giải --  cởi

gian --  căn (nhà)

giáp --  kép (áo), kẹp (nách)

(giới) hạn --  (kì) hẹn

hợp --  họp

hợp -- họp

huân -- hun (khói)

kì -- cờ

la -- (lụa) là

lễ -- lạy

li -- lìa

linh -- (thiêng) liêng

long --  rồng

lô -- lò

lượng -- lường

ma -- mè

mệnh -- mạng

nam -- nôm, nồm

nghệ -- nghề

nghi -- ngờ

nghịch -- ngược

ngõa -- ngói

ngoại -- ngoài

nguyên -- nguồn

ngự -- ngừa

ngưỡng -- ngẩng, ngửng, ngửa

nha -- ngà

pháp -- phép

phi -- bay

phồn (thịnh) -- bộn (bề)

phù -- phò

phụ -- bụa (CHV) -- vợ (HVVH)

phương -- vuông

quân -- cân

sàng -- giường

sinh -- sống

sơ -- xưa

sở -- thửa

sư -- thầy

tặc -- giặc

tâm -- tim

tần -- bến

tề -- tày, tầy

thanh -- xanh

thanh -- tiếng

thi -- thây

thủ -- sỏ

thư -- thơ

thực -- thật

ti -- tơ

tịch (chiếu) -- tiệc

tiên -- tươi

tiết -- tết

tín -- tin

tỉnh -- giếng

trung, trúng -- trong, đúng

truy -- đuổi

trữ -- chứa

túc -- thóc

tuế -- tuổi

tự -- chùa

tự -- chữ

tửu -- rượu

vân -- mây

vi -- vì

vị -- mùi

võng -- mạng

vọng -- mong

vu -- mo (thầy)

vũ -- múa

xa -- xe

xích -- thước

xuy -- thổi


2. Từ Hán Việt -- từ Hán Việt Việt hóa

bổn --  vốn 

bảo --  báu

cạnh --  ganh

cân--  khăn

chá --  chả

cộng --  cùng

dị --  dễ

đao --  dao

đẩu  --  đấu (đơn vị đo lường)

đoái --  đổi 

hòa --  và

họa --  vạ

họa --  vẽ

hoàng --  vàng

hộ --  họ

hồi --  về

khả -- khá

khai -- khơi

khiếm -- kém

kỉ -- ghế

kiêm -- gồm

lai -- lại

li -- lai (đơn vị chiều dài)

lợi -- lời, lãi

lực -- sức

lương -- lành

lượng -- lạng

mi -- mày

mỗi -- mọi

nghĩa -- ngãi

nhị -- nhì

niên -- năm

phấn -- phân

phụng -- vâng

quả -- góa

sảng (khoái) -- sáng (sủa)

tán -- tan

thăng -- thưng ( = 1/10 đấu)

thế -- thay

thị -- thấy

tích -- tách

tranh -- giành

triều -- chầu

tư -- tây (riêng)

tứ -- tư

tự -- từ

việt -- vượt

vựng -- vầng

yến -- én


3. Từ Hán Việt -- Biến thể chưa rõ

man --  mọi

---

các con đường vay mượn: qua sách vở, qua tiếp xúc, thông qua tiếng thứ ba (vd: tiếng Thái mượn tiếng Hán, tiếng Việt mượn tiếng Thái gốc Hán.

Rõ ràng nhất là lớp từ vay mượn thông qua đường sách vở với cách đọc Hán Việt. Cách đọc đó bắt nguồn từ hệ thống ngữ âm đời Đường, mà cụ thể là âm Đường sang Giao Châu từ thế kỉ VII - IX. Sau khi giành được độc lập, cách đọc ấy dần biến dạng đi dưới tác động của quy luật ngữ âm Việt để thành cách đọc riêng của người Việt.

Từ cổ Hán Việt: từ du nhập trước đời Đường, còn giữ cách đọc theo âm Hán cổ: mù múa buồng bùa.

Từ Hán Việt Việt hóa: mượn vào thời Đường, diễn biến theo quy luật biến đổi ngữ âm tiếng Việt: gan, gần, vốn, ván

H. Maspero (1912), A.G. Haudricourt (1954), Vương Lực (1958), Nguyễn Tài Cẩn (1979), ..


18/2/25

Biến thể từ Hán Việt

 Bài báo đề cập đến nhiều khía cạnh quan trọng về từ Hán Việt, bao gồm:

  • Khái niệm về từ Hán Việt:
    • Tác giả giải thích từ Hán Việt là gì, đồng thời phân biệt với từ Hán chỉ có cách đọc Hán Việt.
    • Tác giả cũng đề cập đến một thực tế phức tạp là đôi khi khó phân biệt từ Hán Việt với từ Hán chỉ có cách đọc Hán Việt, do sự du nhập liên tục của từ Hán vào tiếng Việt.
  • Phân loại từ Hán Việt:
    • Tác giả trình bày một số cách phân loại từ Hán Việt theo các tiêu chí khác nhau:
      • Theo nguồn gốc: từ thuần Hán và từ phi thuần Hán.
      • Theo thời gian du nhập: từ tiền Hán Việt, từ Hán Việt và từ hậu Hán Việt.
    • Tác giả nhấn mạnh rằng việc phân loại từ Hán Việt vẫn còn là một vấn đề phức tạp và chưa có sự thống nhất.
  • Các biến thể của từ Hán Việt:
    • Tác giả đi sâu vào phân tích các loại biến thể thường gặp của từ Hán Việt:
      • Biến thể về ngữ âm: một chữ Hán có nhiều cách đọc Hán Việt, gây ra sự khác biệt về âm tiết và ý nghĩa.
      • Biến thể về trật tự từ: sự thay đổi vị trí của các thành tố trong từ ghép Hán Việt.
      • Biến thể do thay đổi từ loại: từ Hán Việt có thể được sử dụng với các từ loại khác nhau so với từ Hán tương ứng.
      • Biến thể do từ Hán Việt Việt tạo: các từ được tạo ra bởi người Việt bằng cách sử dụng các yếu tố Hán Việt.
    • Tác giả cũng phân tích nguyên nhân dẫn đến các biến thể này, bao gồm ảnh hưởng của ngữ âm, phương ngữ, quy tắc cấu tạo từ và sự sáng tạo của người Việt.

Tóm lại, bài báo đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về từ Hán Việt, bao gồm khái niệm, phân loại và các loại biến thể thường gặp. Việc nắm vững những kiến thức này sẽ giúp người học tiếng Hán và tiếng Việt hiểu rõ hơn về sự phức tạp của từ Hán Việt, từ đó tránh được những lỗi sai trong quá trình giao tiếp và học tập.
(Phần tóm tắt nội dung do Gemini thực hiện)




15/2/25

Thu phố ca 14

 秋浦歌其十四 

爐火照天地,
紅星亂紫煙。

赧郎明月夜,
歌曲動寒川。

李白

Chú

-          秋浦 Thu Phố, địa danh, nay ở Tây Nam huyện Quý Trì, tỉnh An Huy, bên Tàu

-          ca: bài hát, khúc ca. Trong văn học cổ điển Tàu, "" thường dùng để chỉ một thể loại thơ ca, có thể là ngũ ngôn, thất ngôn, hoặc các hình thức khác, thường mang tính trữ tình và có thể hát được. Nội dung của "" thường ca ngợi con người, cảnh vật, hoặc thể hiện cảm xúc cá nhân. Ví dụ điển hình là các bài thơ như "秋浦歌" của Lý Bạch hay Trường hận ca của Bạch Cư Dị.

-          其十四  kì thập tứ: kì 14. Đây là bài thứ 14 trong chùm thơ gồm 17 bài của Lí Bạch viết khi ông đến chơi Thu Phố.

-          爐火 lô hỏa: lửa trong lò. 照天地 chiếu thiên địa: chiếu sáng trời đất.

-          紅星 hồng tinh: đốm lửa đỏ, ở đây chỉ những đốm lửa bay ra từ lò rèn. tinh: sao, ở đây có nghĩa là đốm sáng. 亂紫煙 loạn tử yên: xen lẫn trong khói tím. loạn: lộn xộn, trộn lẫn. tử: tím. yên: khói.

-          赧郎 noãn lang: chàng trai mặt đỏ hồng. noãn: thẹn đỏ mặt, vốn dùng chỉ đỏ mặt khi ngượng ngùng, ở đây chàng trai đỏ mặt có thể do ngọn lửa. 明月夜 minh nguyệt dạ: đêm trăng sáng. minh: sáng. nguyệt: trăng. dạ: đêm.

-          歌曲 ca khúc: bài hát. 動寒川 động hàn xuyên: Làm rung động dòng sông lạnh (ý chỉ tiếng hát vang vọng khắp nơi). động: rung động, lay động. hàn: lạnh. xuyên: sông.


Bài thơ tả cảnh lò rèn về đêm ở Thu Phố, ánh lửa bập bùng chiếu sáng trời đất, những đốm lửa bắn tung tóe như ngôi sao trong khói tía. Mặt chàng trai thợ rèn bên lò lửa mặt đỏ hồng trong đêm trăng sáng, anh chàng cất tiếng ca làm rung động cả dòng sông lạnh.

Bài thơ này từng được đưa vào giảng dạy ở chương trình TH VN

Lí Bạch (701 - 762) tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, lại có hiệu “Trích tiên nhân” (vị tiên bị đày) là nhà thơ lãng mạn thời Thịnh Đường, được đời sau tôn xưng là “Thi tiên”, cùng với Thi thánh Đỗ Phủ được gọi chung là “Lí Đỗ”.

Giản thể

炉火照天地,红星乱紫烟。赧郎明月夜,歌曲动寒川

Âm

Lô hỏa chiếu thiên địa, Hồng tinh loạn tử yên.
Noãn lang minh nguyệt dạ, Ca khúc động hàn xuyên.

Tạm dịch

Lò lửa sáng trời đất,
Sao hồng tung tóe bay.
Dưới trăng chàng đỏ mặt,
Tiếng hát rung sông dài.


10/2/25

Hồi hương ngẫu thư 1

 

回鄉偶書其一.

少小離家老大回
鄉音無改鬢毛衰
兒童相見不相識
笑問客從何處來

賀知章                               

Chú

-          回鄉 hồi hương: về quê ( hồi: trở về. hương: làng. Ở đây chỉ quê tác giả).

-          偶書 ngẫu thư: bài thơ hứng bất chợt mà viết. ( ngẫu = ngẫu nhiên, bất chợt. thư = viết).

-          首一 kì nhất: Bài 1. Đây là bài đầu trong chùm hai bài thất ngôn tứ tuyệt.

-          少小 thiếu tiểu: khi còn trẻ ( thiếu: ít, trẻ. tiểu: nhỏ).

-          離家 li gia: rời xa nhà ( li: rời xa. gia: nhà).

-          老大 lão đại: khi đã già ( lão: già. đại: lớn).

-          hồi: trở về.

-          鄉音 hương âm: giọng quê ( hương: quê hương. âm: giọng nói, âm thanh).

-          無改 vô cải: không thay đổi ( vô: không. cải: thay đổi).

-          鬢毛 mấn mao: tóc mai tóc mai ( mấn: tóc mai. mao: lông, tóc).

-          suy = lụn bại, ở đây có nghĩa bạc, rụng, xơ xác. ở đây đọc thôi hay tồi mới hợp vần. Bản khác dùng chữ tồi: bẻ gãy, làm thương tổn.

-          兒童 nhi đồng: trẻ con ( nhi: trẻ nhỏ. đồng: con nít).

-          相見 tương kiền: gặp mặt ( tương: cùng nhau. kiến: gặp).

-          不相識 bất tương thức: không biết nhau ( bất: không. tương: lẫn nhau. thức: nhận biết).

-          笑問 tiếu vấn: cười hỏi ( tiếu: cười. vấn: hỏi). Bản khác卻問” khước vấn: bèn hỏi, “借問” tá vấn: xin hỏi.

-          khách: khách lạ.

-          從何處來 tòng hà xứ lai: từ đâu đến ( tòng: từ. hà: nào, gì. xứ: nơi, chỗ. lai: đến).

賀知章 Hạ Tri Chương là nhà thơ Thịnh Đường thời kì đầu, cũng là nhà thư pháp nổi tiếng, tác phẩm phần lớn đã thất lạc, nay chỉ còn lưu lại 20 bài.

《回鄉偶書二首》 là chùm hai bài thất ngôn tứ tuyệt được sáng tác khi ông từ quan trở về quê nhà lúc đã già.

Đây là bài thứ nhất, ghi lại cảm xúc của nhà thơ khi vừa bước chân về quê. Rời nhà đi từ lúc còn tuổi trẻ, tóc còn xanh; nay trở về thì dù giọng quê không đổi, nhưng da đã mồi tóc đã bạc. Những đứa trẻ gặp tưởng khách lạ, cười hỏi là khách từ đâu đến.

Bài thơ sử dụng ngôn ngữ mộc mạc tự nhiên, nhẹ nhàng kể lại sự việc, nghe như hờ hững mà chất chứa bao nỗi niềm. Nao nức mong ước trở về quê sống nốt cuộc đời còn lại, nhưng không biết rồi đây, ông có tìm lại được cảm giác thân quen cũ. Hay lại thấy lạc lõng bơ vơ trên chính quê hương mình.

Âm

Thiếu tiểu li gia lão đại hồi,
Hương âm vô cải mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến bất tương thức,
Tiếu vấn khách tòng hà xứ lai.

Tạm dịch:

Tuổi trẻ ra đi, lão trở về,

Tóc râu xơ xác giọng còn quê.

Trẻ con gặp mặt nhìn không biết,

Cười hỏi khách mô tới rứa tê.



7/2/25

Khấp Dương Tú tài mộ

泣楊秀才墓 
清山碧水擁孤墳,
風雨千涯泣故人。
未敢盡情捐血淚,
回頭國土正沈淪。
潘週楨

Chú

1)      - khấp: khóc.
-
楊秀才 Dương Tú Tài: vị Tú Tài họ Dương.
-
mộ: mồ.

2)      -  thanh sơn: núi xanh ( thanh: xanh).
-
碧水 bích thủy: nước biếc ( bích: xanh biếc).
-
ủng: ôm, bao quanh.
-
孤墳 cô phần: phần mộ lẻ loi ( cô: đơn độc, lẻ loi. phần: ngôi mộ).

3)      - 風雨 phong vũ: gió mưa.
-
千涯 thiên nhai: nghìn phương trời, khắp chốn ( thiên: ngàn. nhai: bờ bến; khu vực).
-
khấp: khóc.
-
故人 cố nhân: người bạn cũ. Ở đây chỉ Dương Tú Tài.

4)      - 未敢 vị cảm: chưa dám ( vị: chưa. cảm: dám).
-
盡情 tận tình: hết lòng ( tận: hết, không còn gì nữa).
-
quyên: bỏ, xả. 血淚 huyết lệ: máu và nước mắt.

5)      - 回頭 hồi đầu: quay đầu (nhìn).
-
國土 quốc thổ: đất nước.
-
chánh, phó từ: đang lúc.
-
沈淪 trầm luân: chìm đắm (, cũng viết   trầm: chìm đắm. lưu lạc, chìm đắm).

潘週楨 Phan Châu Trinh (1872 - 1925), hiệu là Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, tự là Tử Cán, người đề xướng phong trào Duy Tân hồi đầu thế kỉ XX với khẩu hiệu nổi tiếng "Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh". 

Tú Tài họ Dương tên là Dương Thạc 楊碩, hiệu Trường Đình, một chí sĩ hoạt động cách mạng trong phong trào Duy Tân ở Quảng Nam, bị đày Côn Đảo rồi ốm chết tại đó. Bạn bè thương tiếc, dựng mộ chí kỷ niệm. Bấy giờ Phan Châu Trinh cũng đang bị giam ở đó.

Bài thơ là tiếng khóc thương của tác giả dành cho một đồng chí, một trí thức yêu nước hi sinh trong nhà tù Côn Đảo. Còn lại đây một nấm mồ lẻ loi, được non xanh nước biếc ôm ấp, khắp nơi mưa gió như đang khóc cho người bạn cũ. Bản thân tác giả thì chưa dám để lòng mình quá bi lụy, phải giữ gìn tâm trí sáng suốt vì đất nước vẫn đang chìm đắm dưới ách đô hộ của thực dân.

Bài thơ này từng được sử dụng trong phần đọc thêm SGK Văn học 11 giai đoạn 1990-2006 với tiêu đề Điếu Dương Trường Đình, nhưng đã được lược bỏ trong SGK Ngữ văn 11 từ 2007.

Giản thể

清山碧水拥孤坟,风雨千涯泣故人。未敢尽情捐血泪,回头国土正沈沦

Tạm dịch

Non xanh nước biếc ôm mồ côi,

Khóc bạn gió mưa phủ núi đồi.

Chưa dám hết lòng tuôn máu mắt,

Nước nhà đương lúc ngã nghiêng trôi.

  

4/2/25

Giang bạn độc bộ tầm hoa 6

 

江畔獨步尋花其六 
黃四娘家花滿蹊,
千朵萬朵壓枝低。

留連戲蝶時時舞,
自在嬌鶯恰恰啼。
杜甫

Chú

1.    江畔獨步尋花其六 (Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ lục):

o    江畔 (Giang bạn): Bên bờ sông ( giang: sông, bạn: bờ).

o    獨步 (Độc bộ): Đi một mình ( độc: một mình, bộ: bước đi).

o    尋花 (Tầm hoa): Tìm hoa ( tầm: tìm kiếm, hoa: hoa).

o    其六 (Kỳ lục): Bài thứ sáu. 其 thường được dùng như một đại từ (nó, chúng nó) hoặc đại từ sở hữu (của nó, của chúng nó), nhưng ở đây được dùng như một trợ từ đứng trước số đếm (六) để chỉ thứ tự của bài thơ trong một chùm thơ. 

2.    黃四娘家花滿蹊 (Hoàng Tứ Nương gia hoa mãn khê):

o    黃四娘 (Hoàng Tứ Nương): Tên người hàng xóm của Đỗ Phủ ở Thảo Đường, Thành Đô.

o    (Gia): Nhà.

o    花滿蹊 (Hoa mãn khê): Hoa đầy lối đi ( hoa: hoa, 滿 mãn: đầy, khê: lối đi nhỏ).

3.    千朵萬朵壓枝低 (Thiên đóa vạn đóa áp chi đê):

o    千朵 (Thiên đóa): Nghìn bông hoa ( thiên: nghìn, đóa: bông hoa).

o    萬朵 (Vạn đóa): Vạn bông hoa ( vạn: vạn, đóa: bông hoa).

o    壓枝低 (Áp chi đê): Đè cành thấp xuống ( áp: đè, chi: cành, đê: thấp).

4.    留連戲蝶時時舞 (Lưu liên hí điệp thời thời vũ):

o    留連 (Lưu liên): Lưu luyến, quyến luyến.

o    戲蝶 (Hí điệp): Bướm đùa giỡn ( hí: đùa giỡn, điệp: bướm).

o    時時舞 (Thời thời vũ): Luôn luôn nhảy múa (時時 thời thời: luôn luôn, thường thường. vũ: nhảy múa).

5.    自在嬌鶯恰恰啼 (Tự tại kiều oanh kháp kháp đề):

o    自在 (Tự tại): Tự do, thoải mái.

o    嬌鶯 (Kiều oanh): Chim oanh xinh đẹp ( kiều: xinh đẹp, oanh: chim oanh).

o    恰恰啼 (Kháp kháp đề): Hót ríu rít (恰恰 kháp kháp: ríu rít, đề: hót). “恰恰” cũng là một phương ngôn đời Đường, có nghĩa “vừa vặn, đúng lúc” (恰好).  Nhà thơ đang ngắm những cánh bướm dập dìu bên những bông hoa tươi thắm, thì đúng lúc ấy, tiếng oanh ríu rít, tạo nên một sự phối hợp kì diệu giữa màu sắc và âm thanh.

Đây là bài thứ 6 trong chùm bảy bài thất ngôn tuyệt cú viết khi về ở Thành Đô. Tại đây ông cất một ngôi nhà nhỏ, đặt tên là Thảo Đường. Được bạn bè giúp đỡ, ông khá bằng lòng, vui vẻ với cuộc sống mới. Mùa xuân hoa nở, ông một mình đi dạo trên bờ Cẩm Giang, cảm hứng sáng tác chùm thơ này. Bài thứ 6 trên đây đã đực chọn đưa vào chương trình trung học VN.

Tóm tắt ý nghĩa bài thơ:
Bài thơ miêu tả cảnh tác giả đi dạo một mình bên bờ sông, ngắm nhìn những bông hoa đẹp đầy lối đi bên nhà cô hàng xóm  Hoàng  Tứ. Hoa nhiều đến mức đè cành thấp xuống. Những con bướm sặc sỡ lưu luyến bay múa giữa đám hoa không muốn rời, Những con chim oanh xinh đẹp thanh thản ung dung hót ríu rít. Bài thơ thể hiện sự yêu mến thiên nhiên và cảm giác thoải mái, tự tại của tác giả khi hòa mình vào cảnh vật.

Giản thể

黄四娘家花满蹊,千朵万朵压枝低。
留连戏蝶时时舞,自在娇莺恰恰啼

Tạm dịch

Nhà cô hàng xóm hoa đầy lối,

Đóa đóa xinh tươi trĩu trĩu cành.

Đàn bướm luyến lưu bay chấp chới,

Đôi oanh thanh thản hót lanh chanh.