葉落歸根 [yè luò huī gēn]. Giản thể: 叶落归根.
葉 diệp = lá; 落 lạc = rụng; 歸 quy = về; 根 căn = gốc, rễ.
葉落歸根 = lá rụng về cội. Như người dù phải tha phương làm ăn sinh sống, vẫn luôn nhớ tới quê hương bản quán, mong ngày trở về.
HỌC CHỮ
艸 thảo [căo]. Hình cây cỏ. Nghĩa: cỏ. Khi kết hợp với các chữ khác để tạo chữ thì có dạng 艹
木 mộc [mù] = cây. Hình một cái cây với đủ thân, cành và rễ.
葉 (叶) diệp [yè] = lá. Vốn viết 世 là hình ba chiếc lá, bị mượn mất nên đặt chữ mới, bằng cách thêm trên bộ thảo 艹 dưới chữ mộc 木 (cây).
夂 truy [zhĭ] = theo sau mà đến (bộ thủ). Hình bàn chân.
各 các [gè] = các; mỗi một; đi đến. 各人 mỗi người. Chữ hội ý, là hình bàn chân 攵 đến một nơi (kí hiệu 口).
洛 lạc [luò] = sông Lạc. Chữ hình thanh, gồm bộ thủy 氵 (hình ba giọt nước) chỉ ý + các 各 (các) chỉ âm đọc.
落 lạc [luò] = rụng. Chữ hình thanh, gồm bộ thảo 艹 (cỏ) + lạc 洛 (sông Lạc) chỉ âm đọc.
帚 chửu [zhŏu] = chổi. Hình bàn tay cầm cái chổi.
歸 (归) qui [guī] = quay về. Hình [một phụ nữ cầm] chổi chỉ ý + đôi 𠂤 (gò đất) chỉ âm đọc. Nghĩa gốc là con gái về nhà chồng.
艮 cấn [gĕn] = cứng. Hình người quay người nhìn, chỉ sự ngang bướng, cứng rắn.
根 căn [gēn ] = rễ, gốc cây (phần dưới đất). Chữ hình thanh, môc 木 (cây) chỉ ý + cấn 艮 (cứng) chỉ âm đọc.
Mình đang muốn tìm hiểu nguồn gốc của cách nói tứ tự 1 câu 4 chữ mà tìm chưa ra từ đời nào thượng cổ. Bạn vui lòng cho biết được không? Xin cảm ơn nhiều.
Trả lờiXóachưa hiểu ý bạn hỏi? Có phải ý bạn là muốn tìm hiểu tứ tự thành ngữ có từ bao giờ?
Xóa