Tam nhân hành
三人行,必有我師焉。
Từ mới. 行彳必月肉有弋戈我之匚巾帀匝兮市師师帥帅火焉
hành 行 /háng/ = đi, làm; đường đi. Bộ thủ. 6n. TH ngã tư đường. Nghĩa gốc: đường đi. 行人 người đi đường.
xích 彳 /chì/ Bộ thủ. 3n. Chữ hành 行 tách ra thành hai: xích 彳+ xúc 亍 ; được gán nghĩa tượng trưng lần lượt là “bước chân trái” và “bước chân phải”. Về sau, 彳 được chọn làm bộ thủ (ta thường gọi là bộ nhân kép).
Các chữ có bộ 彳 phần lớn đều mang nghĩa liên quan đến đi lại, di chuyển. Hiện nay, 彳 hầu như không còn được dùng như một chữ độc lập, mà chủ yếu giữ vai trò bộ thủ, biểu thị ý nghĩa “bước ngắn, di chuyển”.
彳亍 /chìchù/ xích xúc: bước chậm rãi tản bộ (một từ ghép cổ hiếm hoi).tất 必 /bì/ = ắt hẳn, chắc là. Bộ 心 tâm. TH gáo nước có cán dài. Nghĩa gốc là cái cán gáo (gốc của chữ: biết 柲), mượn (giả tá) làm phó từ với nghĩa ắt phải hoặc liên từ với nghĩa nếu như, như quả, giả thiết
不必 không nhất thiết.
Mẹo nhớ: Trái tim 心 bị đâm xuyên, thế thì ắt hẳn phải chết.nguyệt 月 /yuè/ = trăng, tháng. Bộ thủ. 4n. TH vầng trăng khuyết. Nghĩa gốc: Mặt Trăng, nghĩa rộng là tháng (xưa dùng lịch âm, tháng tính theo chu kì quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất).
一月, 三月 tháng giêng, tháng ba.nhục 肉 /ròu/ = thịt. Bộ thủ. 6n. BT: ⺼. TH miếng thịt sườn. Nghĩa gốc: thịt. Nghĩa rộng: thể xác (đối lại với tinh thần); cơm, cùi (nạc trái cây).
Chú ý 肉, khi làm bộ kiện, đứng bên trái chữ thường viết thành ⺼ (rất giống chữ nguyệt 月)hữu 有 /yǒu/ = có. Bộ 月 nguyệt. HY. Tay (𠂇 — tức 又) cầm thịt ⺼ (hình thức khác của chữ 肉), hội ý: có thịt. Nghĩa gốc: có
dặc 弋 /yi/ = việc săn bắn, lấy tên buộc dây bắn đi. Bộ thủ. 3n. TH. Nghĩa gốc là cái cọc buộc trâu, ngựa.
qua 戈 /gè/ = cái mác. Bộ thủ. 4n. TH. Nghĩa gốc: cái mác, một loại vũ khí cổ.
Phân biệt với chữ 弋 dặc.ngã 我 /wǒ/ = ta, tôi. Bộ 戈 qua. TH một thứ binh khí cổ. Nghĩa gốc: một thứ vũ khí cổ. Giả tá làm đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất.
chi 之 /zhī/ = của, thuộc về; đi. Bộ phiệt 丿(dấu phẩy). HY. Hình bàn chân trước một vạch ngang biểu thị nơi xuất phát. Nghĩa gốc là đi đến. Thường được mượn (giả tá) làm trợ từ kết cấu, đại từ.
phương 匚 /fang/ Bộ thủ. 3n. TH. Nghĩa gốc: đồ đựng vật dụng. Ngày nay rất ít khi được dùng như một từ độc lập. Thường chỉ dùng làm bộ thủ, biểu thị những vật thể có hình dáng cái hộp, đồ đựng hoặc những thứ liên quan đến sự bao bọc, che giấu.
cân 巾 /jìn/ = cái khăn. Bộ thủ. 3n. TH tấm khăn vải rủ xuống. Nghĩa gốc: cái khăn.
táp 帀 /zā/ = bao quanh, vây quanh. Bộ 巾 cân. Hiện viết 匝 (bộ 匚 phương). HY. 帀 là do chữ 之 lật ngược lại. 之có nghĩa gốc là đi, lật ngược lại biểu thị ý đi vòng trở về. Nghĩa gốc: đi vòng quanh.
Để nhớ, có thể hình dung: 帀 = cái khăn 巾 quấn quanh thanh gỗ ngang 一.hề 兮 /xī/ = trợ từ biểu thị ngữ khí, tạo nhịp điệu hoặc nhấn mạnh, ta thường dịch là hề, chừ. Bộ 八 bát. TH làn hơi bay ra. Nghĩa gốc: tiếng đưa hơi, không có nghĩa.
thị 市 /shì/ = chợ, thành phố. Bộ 巾 cân. HY. Trong tự dạng ban đầu, phần trên là hình bàn chân 之, biểu thị sự đi lại, dưới là hề 兮, biểu thị sự ồn ào. Trong dạng chữ khải hiện nay, không còn thấy dấu tích của hai chữ này, chỉ thấy hình chữ gồm chủ 丶 (điểm) và táp 帀 (vòng quanh): chợ là nơi có nhiều người đi tới đi lui mua bán. Nghĩa gốc: chợ
sư 師 (师) /shī/ = thầy, chuyên gia một lỉnh vực nào đó. Bộ 巾 cân. HY. 𠂤 là hình đồi cao, chỉ nơi quân đội thường trú đóng + táp 帀 (bao quanh, đi vòng). Nghĩa gốc: sư, đơn vị quân đội xưa, có 2500 lính.
suất 帥 (帅) /shuài/ = thống lĩnh, chỉ huy; tướng lĩnh; đẹp trai. Bộ巾 cân. Giáp cốt văn giống hình hai tay cầm một vật kí hiệu bằng một nét sổ, kim văn có thêm bộ kiện 巾. Đến Thuyết văn thì hình hai tay + nét sổ được thay thành 𠂤 . Thuyết văn cho là chữ hình thanh, 𠂤 là thanh phù. Nghĩa gốc là khăn tay, khăn đeo bên mình. Giả tá dùng với nghĩa thống soái, dẫn đầu. Tuy nhiên nhiều nhà nghiên cứu cho rằng không hề tìm thấy nghĩa “khăn tay” trong thư tịch cổ. Cách hiểu hợp lí hơn: 帥 là chữ HY: Cầm cờ 巾 đứng trên gò cao 𠂤 ra hiệu lệnh. Nghĩa gốc là chỉ huy, thống soái. Nghĩa rộng là người chỉ huy, tướng soái. Về sau còn có nghĩa là đẹp trai, oai phong; có lẽ phái sinh từ hình ảnh uy nghi của một vị tướng soái trẻ.
#2. âm súy. Khi dùng nghĩa theo nghĩa rộng (danh từ, tính từ) này, âm Hán Việt là súy hoặc soái. Bính âm không đổi.hỏa 火 /huǒ/ = lửa. Bộ thủ. 4n. BT: 灬 (thường gọi là bốn chấm hỏa). TH ngọn lửa. Nghĩa gốc: lửa.
yên 焉 /yān/ = ở đó, trong đó. Bộ 火 hỏa. TH. Nghĩa gốc là tên một loài chim. Mượn (giả tá) làm đại từ chỉ thị (đó, ở đó, vào đó); đại từ nghi vấn đại danh từ (ở đâu, nơi nào?); hoặc làm trợ từ ngữ khí đặt cuối câu, biểu thị khẳng định/nghi vấn hay cảm thán.
Chú giải.
三人行,必有我師焉。Tam nhân hành tất hữu ngã sư yên.
Từ ngữ
三人 [d]: ba người. (Danh ngữ. Số từ 三 làm định ngữ, 人 là danh từ trung tâm.)
行 [đ]: đi, làm. Trong câu này hàm ý "cùng đi/cùng sống với nhau" (nội động từ)
必 [phó]: ắt hẳn, tất phải, chắc chắn.
有 [đ]: có. (ngoại động từ, động từ trạng thái)
我師 [d]: thầy của ta. (danh ngữ = đại từ 我 làm định ngữ sở hữu + 師 là danh từ trung tâm)
Chú ý: trật tự từ giống tiếng Anh – my teacher, ngược với tiếng Việt (thầy ta).
焉 [trợ]: Trợ từ ngữ khí, đặt cuối câu, biểu thị sự khẳng định và thường có nghĩa "ở đó/vào đó". Ở đây có thể hiểu là "trong số họ".
Các trợ từ ngữ khí có vai trò rất quan trọng trong việc đọc hiểu văn bản cổ. Nó có nhiệm vụ như dấu câu ngày nay (nguyên các văn bản cổ không dùng dấu câu).
Nghĩa: Ba người cùng đi, tất có người có thầy ta trong số đó.
Câu trích trong sách "Luận ngữ" (Thuật Nhi, VII.22), là lời dạy của Khổng Tử về tinh thần khiêm tốn, ham học hỏi.
Nguyên văn cả câu: "Tam nhân hành, tất hữu ngã sư yên. Trạch kỳ thiện giả nhi tòng chi, kỳ bất thiện giả nhi cải chi." (Ba người cùng đi, ắt có thầy của ta trong đó. Chọn lấy điều hay của họ để học theo, thấy điều dở của họ thì sửa đổi bản thân).
Ý nghĩa: Bất kỳ ai xung quanh ta, dù tốt hay xấu, đều có thể là tấm gương (tích cực hoặc tiêu cực) để ta học hỏi và rèn luyện bản thân. "Thầy" ở đây được hiểu theo nghĩa rộng. Là người có thể dạy, gợi ý, làm gương cho ta một điều gì đó.
Giản thể. 三人行,必有我师焉。
Ghi chú ngữ pháp
Các loại động từ
Dựa trên hình thức
Động từ đơn: Chỉ gồm một âm tiết. Ví dụ: 行, 乃, 及, 有.
Động từ ghép: Gồm hai hoặc nhiều âm tiết, nghĩa thường cố định hoặc phức tạp hơn. Ví dụ: 入口 (đưa hàng hóa nước ngoài vào).
Dựa trên ngữ nghĩa
Động từ hành động: Chỉ hành động cụ thể. Ví dụ: 行, 及, 入.
Động từ trạng thái: Chỉ trạng thái hoặc sự tồn tại. Ví dụ: 有, 如
Động từ tâm lí: Chỉ trạng thái, cảm xúc, nhận thức.
Dựa trên tính chất cú pháp
Nội động từ (tự động từ): Hành động tự thân, không cần tân ngữ. Ví dụ: 行 (đi), 言 (nói).
Ngoại động từ (tha động từ): Hành động tác động lên đối tượng khác, cần tân ngữ. Ví dụ: 及 (theo kịp), 有 (có).
Động từ kiêm tính: Có thể vừa là nội động vừa là ngoại động. Như 入、見、看、言、行
Ví dụ: nội động —— ngoại động
見: 不見 —— 見人
行: 三人行 —— 行善 làm điều tốt
Động từ phán đoán (Hệ từ/động từ liên kết/đồng động từ): Nối chủ ngữ và vị ngữ, biểu thị quan hệ đồng nhất/đặc tính. Sau hệ từ là bổ ngữ. Ví dụ: 乃 (là).
Trợ động từ (Động từ năng nguyện): Đứng trước động từ chính, diễn tả khả năng, nguyện vọng... .
Động từ xu hướng: Biểu thị hướng của hành động. 入
Bộ, bộ thủ, bộ kiện.
Bộ. Bộ thủ
Từ điển tiếng Việt hay tiếng Anh thường sắp xếp từ theo thứ tự alphabet (a, b, c...), trong khi đó, từ điển chữ Hán truyền thống lại phân loại chữ theo nhóm, gọi là bộ. Mỗi chữ Hán được xếp vào một bộ duy nhất, gọi theo tên chữ đứng đầu bộ đó. Chữ đứng đầu ấy được gọi là bộ thủ ( = đầu bộ. Thủ 首: đầu).
Các chữ trong cùng một bộ đều chứa bộ thủ của nó trong tự dạng. Ví dụ, bộ 一 (nhất) gồm hơn 40 chữ, và tất cả đều chứa kí tự 一. Trong nhiều trường hợp, nghĩa của bộ thủ có liên quan với ý nghĩa của chữ. Ví dụ chữ thuộc bộ xích 彳 thường mang nghĩa liên quan đến di chuyển. Nhưng không phải luôn luôn như thế. Một số chữ chỉ được xếp vào bộ dựa trên hình thức, không phải ý nghĩa. Ví dụ chữ hữu 有 được xếp vào bộ nguyệt 月, nhưng nghĩa chữ hữu 有 chẳng liên quan gì với mặt trăng cả, chỉ do trong tự dạng có chứa bộ kiện nhục ⺼ (khá giống chữ nguyệt 月) nên bị xếp vào đó. Chữ yên 焉 được xếp vào bộ hỏa cũng vậy.
Biến thể
Khi kết hợp với các thành phần khác để tạo nên chữ mới, một số bộ thủ có thể được viết dưới dạng khác – gọi là biến thể. Các biến thể này chỉ dùng làm thành phần tạo chữ, không dùng độc lập. Ví dụ:
Bộ thủ 人 có khi viết thành
+ 亻(thường gọi là bộ “nhân đứng”), thường đứng bên trái chữ
+ 儿 (thường gọi là bộ “nhân quỳ”, thường ở dưới chữ – đây là một biến thể của 人 trong Hán cổ, không nên nhầm với chữ 儿 nghĩa là “trẻ con” trong chữ giản thể hiện đại),Bộ thủ 手 có biến thể là 扌
Bộ thủ nhục 肉 (thịt) có biến thể là ⺼ (khá giống chữ nguyệt 月)
Bộ thủ 心 (tâm) có biến thể là 忄 (bộ “tâm đứng”)
Bộ kiện
Như đã nói, "bộ" là tập hợp các chữ Hán có chung một bộ thủ. Nhưng người ta thường cũng nói, ví dụ, “chữ nãi 奶 gồm bộ nữ 女 và bộ nãi 乃 ”. Tức, người ta đã dùng từ “bộ” như một cách nói tắt cho từ “bộ thủ”. Và trong ví dụ này, cách nói tắt ấy rất sai, vì thật ra không có “bộ” nãi: 乃 thuộc bộ phiệt.
Để tránh nhầm lẫn, người ta gọi các thành phần cấu tạo này là bộ kiện.
Bộ kiện là các thành phần tạo nên một chữ Hán. Bộ kiện có thể là bộ thủ, chữ độc lập hoặc một nét/nhóm nét không có nghĩa riêng.
*
Sáng kiến sắp xếp chữ Hán theo bộ là của Hứa Thận. Trong Thuyết văn giải tự (Thuyết văn), hoàn thành vào khoảng năm 121 thời Đông Hán, ông chia hơn 9 ngàn chữ Hán thu thập được thành 540 bộ, trong mỗi bộ các chữ được sắp xếp theo số nét tăng dần. Về sau, từ điển Khang Hi (năm 1716) rút gọn còn 214 bộ. Cách phân loại này trở thành tiêu chuẩn.
Trước đây, khi còn dùng từ điển giấy, việc nhớ chữ Hán thuộc bộ nào rất quan trọng để tra từ điển được nhanh. Ngày nay, nhờ công nghệ, người học có thể tra chữ dễ dàng trên các thiết bị điện tử, nên việc nhớ bộ thủ không còn cấp thiết.
Tuy nhiên, bộ thủ vẫn là yếu tố cốt lõi trong cấu tạo chữ Hán. Biết bộ thủ giúp ta phân tích và đoán nghĩa của chữ, đồng thời dễ nhớ mặt chữ và tránh nhầm lẫn.
Vì vậy, nhiều người chủ trương nên học thuộc 214 bộ thủ ngay từ đầu. Tuy nhiên, học thuộc hết một lượt hơn 200 bộ là việc khá khô khan và vất vả. Một cách học hiệu quả hơn là học dần các bộ thủ thông qua các chữ mới, để ghi nhớ trong ngữ cảnh cụ thể.
Bài tập. Hãy liệt kê các bộ thủ đã học. (Từ đây, sau mỗi bài, các bạn nên liệt kê các bộ thủ mới học, tự lập cho mình một danh sách các chữ đã học xếp theo bộ thủ).
Chữ hữu 有 lúc ban sơ, là hình vẽ cánh tay cầm miếng thịt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Chú ý: chỉ cần dán link vào, không cần gõ thẻ khi post
Chèn EmoticonsHình (file có đuôi jpg, jpeg, png, bmp, gif ),
Nhạc (file có đuôi mp3 hoặc từ trang web nhaccuatui),
Video (từ Youtube)
Đổi cỡ, màu chữ:
[color="red"][size="20"] chữ cỡ 20 màu đỏ [/size][/color]
(màu dùng mã hexa hoặc tiếng Anh: red, blue, green, violet, gold ..)
Giới thiệu link: <a href="link"> tên link </a>
Chữ đậm <b> chữ đậm</b>
Chữ nghiêng: <i> chữ nghiêng </i>
Chèn Yahoo smiley (click Chèn emoticons để xem phím tắt)
Đã thêm mấy smiley nhưng chưa rảnh thêm vào bảng chèn. Phím tắt:
:-/ bối rối ;) nháy mắt ;;) đá lông nheo
:"> thẹn :X yêu thế =(( tan nát cõi lòng
Chú ý Nếu nút Trả lời ko hoạt động, xin chịu khó lên thanh địa chỉ, gõ thêm vào cuối (ngay sau html) ?m=1 rồi nhấn Enter, nút Trả lời sẽ ok. (29/11/18)