以學愈愚 (以学愈愚) [yǐ xué yù yú]
以 dĩ = dùng, lấy; 學 học = học; 愈 dũ = khỏi; 愚 ngu = ngu.
以學愈愚 dĩ học dũ ngu = học cho khỏi ngu.
Thành ngữ lấy từ câu nói của Mạnh tử: "人皆知以食愈飢,莫知以學愈愚" Nhân giai tri dĩ thực dũ cơ, mạc tri dĩ học dũ ngu = Ai cũng biết ăn cho khỏi đói, mà không biết học cho khỏi ngu. Cũng như tục ngữ ta, không cày không có thóc, không học không biết chữ hay dốt đến đâu học lâu cũng biết. Phải học mới không bị rơi vào cảnh tỉnh để chi oa hay manh nhân mạc tượng, mới biết một tí xíu đã tưỡng mình biết tuốt, là duy nhất đúng, không chỉ gây cười mà, rất lắm khi, gây khóc cho bao người.
HỌC CHỮ
以 dĩ [yĭ] = dùng, lấy. Bộ 人 nhân. Cũng viết 㠯, là tượng hình lưỡi cày, gốc của chữ cử 耜 = lưỡi cày. Mở rộng nghĩa là dùng, làm. Về sau thêm bộ nhân 人 vào bên phải, dùng làm động từ với nghĩa "dùng, lấy, làm" hoặc làm giới từ với nghĩa "vì, do, theo, bằng" ...
Dĩ nhất đương thập = lấy một chống mười; dĩ thiểu thắng đa = lấy ít thắng nhiều; dĩ độc trị độc = lấy độc trị độc; tự cổ dĩ lai = từ xưa tới nay..
Chú ý: 以 ở Tàu viết bộ nhân 人 + 2 nét; ở Nhật thì bộ nhân 人 + 3 nét.
爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ (bát quái) là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài.
Cờ Hàn Quốc: giữa là hình lưỡng nghi, quanh là bốn quẻ: càn, khảm, khôn, li.
Cờ VN thời chính phủ Trần Trọng Kim là cờ quẻ li, gồm ba gạch; hai bên là gạch liền, giữa gạch đứt. Quẻ li chỉ phương nam. Cờ VNCH có ba vạch, nếu (giả sử) coi là quẻ, thì là hình quẻ càn, tượng trời.
冖 mịch [mì] = trùm, che. Tượng hình cái nắp che. Mịch 冖 chỉ dùng làm bộ nét.
子 tử (zi) = con; con trai; thầy (thêm sau họ để tôn xưng); chuyển chú đọc tí = chi tí.
Bộ 子 tử. Giáp cốt văn là hình đứa bé mới sinh.
Thế tử = con trưởng của vua, chúa. Phụ tử = cha con. Khổng tử, Mạnh tử = thầy Khổng, thầy Mạnh. Sĩ tử = anh học trò.
學 (学) học [xué] = học. Bộ 子 tử. Nghĩa gốc là lớp học, gồm hình cái nhà 冖 + chữ hào 爻 chỉ âm đọc. Sau thêm 子 đứa trẻ + 𦥑 hình hai tay biểu đạt ý cùng nhau đến học hoặc sự dẫn dắt.
亼 tập [jí] = hội họp lại. Bộ nhân 人. Hội ý: mọi người 人 tụ lại thành một 一 đám.
刀 đao [dào] = cây dao. Tượng hình cây dao. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có khi viết 刂.
舟 chu [zhōu] = chiếc thuyền. Cũng đọc là châu. Bộ chu 舟. Giáp cốt văn vẽ hình chiếc thuyền.
俞 兪 du [yú] = đục cây làm thuyền. Bộ 人 nhân. Cũng viết 兪. Hội ý: Nhiều người cùng nhau 亼 dùng dao 刀 (tức刂 ) khoét cây làm thuyền (viết thành 月, đúng ra phải là chu 舟).
心 tâm [xīn] = trái tim; tấm lòng. Bộ 心. Tượng hình quả tim.
Nhân tâm 人心 lòng người. Vô tâm: vô tư lự. Tâm tính: tính tình. Viên tâm: tâm đường tròn. Hoa tâm: nhụy hoa. Giang tâm: lòng sông.
Đố chữ (Hán gì): Đêm thu gió lọt song đào. Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời. (Kiều)
愈 dũ [yù] = khỏi (bệnh), vượt qua; càng hơn. Chữ hình thanh: bộ tâm 心 (lòng) chỉ ý + du 俞 (đục cây làm thuyền) chỉ âm đọc.
Bệnh dũ = khỏi bệnh. Dũ .. dũ .. = càng .. càng .. , như dũ chiến dũ cường = càng đánh càng mạnh.
愚 ngu [yú] = ngu. Là chữ hội ý, gồm bộ tâm 心 lòng + ngu 禺 tượng hình một giống vượn mắt đỏ đuôi dài, hình dáng như người nhưng trí tuệ thấp kém. Ngu 禺 cũng chỉ âm đọc.