30/7/21

dĩ học dũ ngu

以學愈愚 (以学愈愚) [yǐ xué yù yú]

以 dĩ = dùng, lấy; 學 học = học; 愈 dũ = khỏi; 愚 ngu = ngu.

以學愈愚 dĩ học dũ ngu = học cho khỏi ngu. 

Thành ngữ lấy từ câu nói của Mạnh tử: "人皆知以食愈飢,莫知以學愈愚" Nhân giai tri dĩ thực dũ cơ, mạc tri dĩ học dũ ngu = Ai cũng biết ăn cho khỏi đói, mà không biết học cho khỏi ngu. Cũng như tục ngữ ta, không cày không có thóc, không học không biết chữ hay dốt đến đâu học lâu cũng biết. Phải học mới không bị rơi vào cảnh tỉnh để chi oa hay manh nhân mạc tượng, mới biết một tí xíu đã tưỡng mình biết tuốt, là duy nhất đúng, không chỉ gây cười mà, rất lắm khi, gây khóc cho bao người.  


HỌC CHỮ

以 dĩ [yĭ] = dùng, lấy. Bộ 人 nhân. Cũng viết 㠯, là tượng hình lưỡi cày, gốc của chữ cử 耜 = lưỡi cày. Mở rộng nghĩa là dùng, làm. Về sau thêm bộ nhân 人 vào bên phải, dùng làm động từ với nghĩa "dùng, lấy, làm" hoặc làm giới từ với nghĩa "vì, do, theo, bằng" ... 
Dĩ nhất đương thập = lấy một chống mười; dĩ thiểu thắng đa = lấy ít thắng nhiều; dĩ độc trị độc = lấy độc trị độc; tự cổ dĩ lai = từ xưa tới nay..
Chú ý: 以 ở Tàu viết bộ nhân 人 + 2 nét; ở Nhật thì bộ nhân 人 + 3 nét.
爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ (bát quái) là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài. 
Cờ Hàn Quốc: giữa là hình lưỡng nghi, quanh là bốn quẻ: càn, khảm, khôn, li.
Cờ VN thời chính phủ Trần Trọng Kim là cờ quẻ li, gồm ba gạch; hai bên là gạch liền, giữa gạch đứt. Quẻ li chỉ phương nam. Cờ VNCH có ba vạch, nếu (giả sử) coi là quẻ, thì là hình quẻ càn, tượng trời.

冖 mịch [mì] = trùm, che. Tượng hình cái nắp che. Mịch 冖 chỉ dùng làm bộ nét.

子 tử (zi) = con; con trai; thầy (thêm sau họ để tôn xưng); chuyển chú đọc = chi tí. 
Bộ 子 tử. Giáp cốt văn là hình đứa bé mới sinh. 
Thế tử = con trưởng của vua, chúa. Phụ tử = cha con. Khổng tử, Mạnh tử = thầy Khổng, thầy Mạnh. Sĩ tử = anh học trò.

學 (学) học [xué] = học. Bộ 子 tử. Nghĩa gốc là lớp học, gồm hình cái nhà 冖 + chữ hào 爻 chỉ âm đọc. Sau thêm 子 đứa trẻ + 𦥑 hình hai tay biểu đạt ý cùng nhau đến học hoặc sự dẫn dắt.
亼 tập [jí] = hội họp lại. Bộ nhân 人. Hội ý: mọi người 人 tụ lại thành một 一 đám.
刀 đao [dào] = cây dao. Tượng hình cây dao. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có khi viết 刂.
舟 chu [zhōu] = chiếc thuyền. Cũng đọc là châu. Bộ chu 舟. Giáp cốt văn vẽ hình chiếc thuyền.

俞 兪 du [yú] = đục cây làm thuyền. Bộ 人 nhân. Cũng viết 兪. Hội ý: Nhiều người cùng nhau 亼 dùng dao 刀 (tức刂 ) khoét cây làm thuyền (viết thành 月, đúng ra phải là chu 舟).
心 tâm [xīn] = trái tim; tấm lòng. Bộ 心. Tượng hình quả tim.
Nhân tâm 人心 lòng người. Vô tâm: vô tư lự. Tâm tính: tính tình. Viên tâm: tâm đường tròn. Hoa tâm: nhụy hoa. Giang tâm: lòng sông.
Đố chữ (Hán gì): Đêm thu gió lọt song đào. Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời. (Kiều)
愈 dũ [yù] = khỏi (bệnh), vượt qua; càng hơn. Chữ hình thanh: bộ tâm 心 (lòng) chỉ ý + du 俞 (đục cây làm thuyền) chỉ âm đọc.
Bệnh dũ = khỏi bệnh. Dũ .. dũ ..  = càng .. càng .. , như dũ chiến dũ cường = càng đánh càng mạnh.
愚 ngu [yú] = ngu. Là chữ hội ý, gồm bộ tâm 心 lòng + ngu 禺 tượng hình một giống vượn mắt đỏ đuôi dài, hình dáng như người nhưng trí tuệ thấp kém. Ngu 禺 cũng chỉ âm đọc.

*
Hình (qiyuan.chaziwang): chữ ngu 愚 theo thời gian.





28/7/21

Ôn 2

Các thành ngữ đã học trong 7 bài vừa qua

班門弄斧 ban môn lộng phủ
布鼓雷門 bố cổ lôi môn
井底之蛙 tỉnh để chi oa
坐井觀天 tọa tỉnh quan thiên
盲人摸象  manh nhân mạc tượng
目中無人 mục trung vô nhân, 目下無人 mục hạ vô nhân
對牛彈琴 đối ngưu đàn cầm

Các chữ đã học


1. 班 ban [bān] = chia cho, ban phát. Hình lưỡi dao (viết thành刂) đang cắt chia chuỗi ngọc. 
2. 布 bố [bù] = vải gai; bày bố; loan báo. Vốn là một chữ hình thanh, gồm cân 巾 (khăn) chỉ ý + phụ 父 (cha) chỉ âm đọc. Về sau, chữ phụ bị rút gọn, chỉ còn lại hình bàn tay 𠂇, trông 布 giống như  hình tay cầm khăn 巾 ra hiệu trước khi loan báo gì.
Bố cáo = nói rõ cho mọi người biết. Bố phòng = sắp xếp lính để phòng địch. Bố thí = đem tiền của cho người khác. Phân bố = chia ra các nơi. Công bố = công khai nói rõ cho mọi gnười biết. Bố y 布衣 áo quần vải thô, chỉ người bình dân. Bố Cái đại vương 布蓋大王 hiệu của Phùng Hưng.
3. 琴 cầm [qín] = đàn. Chữ hình thanh, trên là hình dây và trục đàn + dưới là chữ kim 今 (nay) chỉ âm đọc.
4. 斤 cân [ jīn] = cái búa (rìu). Tượng hình cái rìu.
5. 巾 cân [jìn] = khăn. Hình cái khăn treo trên giá.
Cân quắc = khăn bịt đầu của đàn bà xưa. Mở rộng, chỉ phụ nữ. Khổng Minh đánh Tư Mã Ý,  Tư Mã Ý đóng cổng thành không ra. Khổng Minh gởi cho Tư Mã Ý cái khăn bịt đầu, ý chê Tử Mã Ý chỉ như đàn bà, để khích tướng.
6. 之 chi [zhī] Giáp cốt văn là hình bàn chân + vạch xuất phát, nghĩa gốc là đi, sau thường mượn làm giới từ, có nghĩa là của, thuộc về: A 之 B = B của A. Dân chi phụ mẫu = cha mẹ của dân (chỉ ông quan hồi xưa). 
7. 隹 chuy [zhuī] = loài chim đuôi ngắn. Hình con chim đuôi ngắn. Chữ này đã học trong một bài trước, nếu ai còn nhớ hẳn thấy dạng giáp cốt văn của chuy 隹 rất giống hình một con chim.
8. 鼓 cổ [gŭ] = cái trống; đánh trống. Vốn viết 壴 là hình cái trống có chân ở dưới, trên có móc treo. Sau thêm phộc 攴 (hình bàn tay cầm cây). Chú ý đừng viết sai 
更鼓 canh cổ = tiếng trống báo canh trong đêm. Chiến cổ = trống trận. Chinh cổ = chiêng và trống. Chung cổ = chuông và trống. 鼓鐘 Cổ chung = đánh chuông. Cổ chưởng = vỗ tay. 鼓刀 cổ đao = khua đao. Cổ động = cổ vũ kích động. 
9. 弓 cung [gōng] = cây cung. Tượng hình cây cung.
10. 大 đại [dà] = to. Hình người 人 đứng dang tay, biểu thị ý "to lớn".
Đại ca = anh cả. Đại bá = bác cả. Đại địa = khắp mặt đất.
11. 單 (单) đan [dān] = đơn lẻ. Hình cái ná, nghĩa gốc là đánh trận; gốc của chữ chiến 戰. Cũng có thuyết cho là tượng hình con ve, gốc chữ thiền 蟬 
12. 彈 (弾) đạn [dàn] = viên đạn; đàn = bắn, gảy (đờn). Chữ hình thanh, cung 弓 (cây cung) chỉ ý + đan 單 (đơn lẻ) chỉ âm đọc. 
13. 刀 đao [dào] = cây dao. Hình cây dao. Kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có khi viết
14. 低 đê [dī] = cúi xuống; thấp. Vốn viết 氐, là hình người khom lưng cúi xuống bê một vật nặng, bị mượn mất để chỉ sao Đê, nên tạo chữ mới. 氐 cũng có khi được dùng thay cho 低. 
15. 底 để [dĭ] = đáy, gốc. Chữ hình thanh, nghiễm 广 (mái hiên) chỉ ý + đê 氐 (sao Đê) chỉ âm đọc. 大底 = đại khái, đại loại; nói chung trên nét lớn là. 

16. 對 (对) đối [duì] = đối mặt, đáp lại. Chữ giáp cốt là hình bàn tay 寸 cầm vũ khí (viết thành hình nửa chữ bên trái) đối diện với kẻ địch.
17. 雚 hoàn [guàn] = một loài chim 隹 giống cò, với hai mắt to 吅 và chỏm lông trên đầu 艹 (trong hình minh họa dười đây trông giống con cú mèo!). Chữ này làm thanh phù cho chữ quan = xem
18. 又 hựu [yòu] = lại, lần nữa. Tượng hình bàn tay phải, nghĩa gốc là bàn tay (phải), bị mượn (giả tá) để chỉ nghĩa "lần nữa". Khi tham gia tạo chữ, thường góp vào cái nghĩa gốc này.
19. 圭 khuê [guī] = ngọc khuê. Hội ý của hai chữ thổ 土 đất. Nghĩa gốc là đất phong, sau dùng chỉ thanh ngọc trên nhọn dưới vuông mà thiên tử khi phong vua chư hầu thì ban cho làm tin. Mở rộng, chỉ thẻ ngọc vua, quan mang trong các dịp lễ lớn.
Nhật khuê 日圭 dụng cụ đo bóng mặt trời ngày xưa, hình dạng giống cái ngọc khuê. 
20. 見() kiến [jiàn] = nhìn. Hình người 儿 (bộ nhân đứng, xem trên) + mục 目 (con mắt). 
Chánh kiến = quan điểm chính trị (nhiều người thường dùng với nghĩa quan điểm riêng về vấn đề gì, tức dùng như chữ chủ kiến). Phân biệt với chánh kiến trong bát chánh đạo, có nghĩa là sự thấy, biết đúng đắn (hai chữ chánh này chữ Hán viết khác nhau). Chứng kiến = thấy và làm chứng; tận mắt thấy sự việc nào đó xảy ra. Định kiến = ý nghĩ riêng đã có sẵn, khó thay đổi được, như thành kiếnHội kiến = gặp mặt. Kiến giải = cách hiểu về một vấn đề. Thiên kiến = ý kiến lệch lạc, thiếu khách quan.
21. 今 kim [jīn] = hiện nay; nay. Hình miệng ngậm vật gì, nghĩa gốc là ngậm (chữ giả tá. Chữ ngậm về sau thêm bộ khẩu đặt chữ mới: hàm 含). 
今人 kim nhân = người đời nay. 今日 kim nhật = 今天 kim thiên = hôm nay.
22. 雷 lôi [léi] = sấm. Vốn viết 畾 là hình các đốm lửa khi trời sấm chớp. Về sau thêm bộ vũ 雨 (mưa), và ba đốm lửa bỏ bớt chỉ còn một đốm lửa. 
Lôi điện = sấm chớp. Địa lôi = mìn chôn đất.
23. 弄 lộng [nòng] = chơi. Hình hai tay (viết thành 廾) đang cầm chuổi ngọc 玉 (viết thiếu nét)
弄月 Lộng nguyệt = chơi trăng, thưởng trăng. Lộng địch = thổi sáo. Trào lộng = đùa tếu. Lộng quyền = làm việc vượt quyền hạn của mình, lấn cả quyền hạn của cấp trên. 

24. 莫 mạc [mò] = đừng, chớ. Hình mặt trời 日 đã khuất sau đám cỏ (viết thành 艹 và 大) Nghĩa gốc là chiều tối, về sau bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là đừng, chớ. Nghĩa gốc chiều tối thì thêm chữ nhật 日 đặt chữ mới: mộ  暮 chiều tối.

25. 摸 mạc [mō] = sờ mó. Chữ hình thanh, gồm thủ 扌 (tức 手 tay) chỉ ý + mạc 莫 (chớ) chỉ âm đọc. 

26. 盲 manh [máng] = mù. Chữ hội ý, gồm vong 亡 không + mục 目 mắt.
Manh nhân 盲人 người mù. 
27. 暮 mộ [mù] = buổi chiều, lúc mặt trời sắp lặn. Vốn viết 莫 là hình mặt trời khuất sau đám cỏ, bị mượn mất (莫 mạc = đừng, chớ) nên đặt chữ mới.
Triêu mộ = sớm và chiều. Như Tiếng chuông triêu mộ = tiếng chuông sớm và chiều. Nhật mộ = trời đã về chiều.

28. 門 (门)  môn [mén] = cửa. Hình cái cửa có hai cánh.
Môn đệ = học trò theo học một thầy nào. 

29. 目 mục [mù] = con mắt. Hình con mắt.
Mục kích = chính mắt thấy. Mục đích = cái đích nhắm tới. Thư mục = bảng kê tên sách. Mục lục = bảng ghi các chương (tiết ..) có trong sách. Đề mục = đầu đề.
30. 广 nghiễm [yăn] = mái nhà. Tượng hình mái nhà. Nghiễm 广 vốn chỉ làm bộ nét (dùng ghép với chữ khác tạo chữ mới, không dùng một mình), nhưng hiên65 được dùng làm giản thể cho chữ quảng 廣 = rộng
31. 玉 ngọc [yù] = ngọc. Vốn viết viết 王 là hình cuổi ngọc, sau thêm dấu chấm 丶để khỏi nhầm với chữ vương 王 vua.
32. 牛 ngưu [níu] = con bò, trâu. Vẽ hình đầu bò với cái sừng. 
33. 人 nhân [rén] = người. Hình người đứng. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có thể viết thành (gọi là biến thể):  (nhân đứng), hoặc  (nhân đi).
34. 日 nhật [rì] = mặt trời. Vẽ (tượng hình) ông mặt trời. Nghĩa mở rộng: ngày.
日日 ngày ngày. 一日 một ngày.
35. 蛙 oa [wā] = ếch, nhái. Chữ hình thanh, trùng 虫 chỉ ý + khuê 圭 (một loại thẻ ngọc) chỉ âm đọc.
36. 攴 phộc [pù] = đánh khẽ. Cũng đọc phác. Hình tay 又 (hựu = tay) cầm cây roi. Chữ này chỉ làm bộ nét để ghép với chữ khác tạo chữ mới. Cũng viết 攵 
37. 斧 phủ [fǔ]= cái rìu (búa). Chữ hình thanh, gồm cân 斤 (búa) chỉ nghĩa + phụ 父 (cha) chỉ âm đọc. 

38. 父 phụ [fǔ] = cha. Hình bàn tay cầm chiếc rìu, chỉ người cha, là người lao động chính để nuôi gia đình.

39. 觀 () quan [guān] = xem xét, ngắm nhìn. Chữ hình thanh, 見 kiến = nhìn, chỉ ý + hoàn 雚 [guàn, tên một loài chim] chỉ âm đọc.
Bàng quan = đúng ở bên cạnh mà nhìn, coi là không dính líu đến mình. Bi quan = có cách nhìn tiêu cực, không tin tưởng ở tương lai; trái với lạc quanChủ quan = phán đoán sự việc theo ý kiến riêng của mình, không coi trọng sự phù hợp với thực tế; ngược với khách quan

40. 氏 thị [shì] = họ tộc. Hình thân cây với lá, cành biểu đạt quan hệ họ tộc. 

41. 天 thiên [tiān] = bầu trời; ngày. Hình người đứng 大, trên đầu có gạch ngang, chỉ "cái nằm trên đầu" = bầu trời. 
Lão thiên = ông trời. Quy thiên = về trời, mất. Thiên tài = tài có tự nhiên, trời phú cho. Thiên tính = tính vốn có, trời phú cho. 

42. 土 thổ [tǔ] = đất. Hình đống đất. 
Lĩnh thổ = bao gồm đất đai, vùng biển và trời thuộc chủ quyền một nước. Cố thổ = đất cũ, chỉ quê hương. Động thổ = đụng vào đất, ý là bắt đầu xây dựng. Hạ thổ = đất thấp; để xuống đất; mai táng. 

43. 寸 thốn [cùn] = tấc. Hình bàn tay với một gạch nhỏ đánh dấu ở cổ tay. Xưa, khoảng cách từ cườm tay đến vị trí đánh dấu được lấy làm đơn vị đo, gọi là thốn, bằng khoảng 3 cm. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới, thốn 寸 thường góp nét nghĩa tay
Thốn tâm = tấc lòng. Tam thốn thiệt = ba tấc lưỡi, chỉ tài ăn nói.

44. 手 thủ [shǒu] = tay. Hình bàn tay với các ngón tay. Khi tham gia tạo từ, 手 còn viết là 

45. 上 thượng [shàng] = trên. Đánh dấu (chỉ sự) phần nằm trên mặt đất 丄

Thượng cấp = cấp trên. Thượng khách = khách quí. Thượng lộ = lên đường. Thượng thọ = sống 90t trở lên. Thượng du = vùng đất cao, gần nguồn sông. 

46. 井 tỉnh [jĭng] = giếng. Hình cái miệng giếng, quanh miệng có bốn thanh gỗ làm thành.
Thủy tỉnh = giếng nước. Thiên tỉnh = giếng trời, sân lộ thiên trong nhà. Tỉnh ngư = cá trong giếng, chỉ người kiến văn hẹp hòi. Tỉnh điền = phép chia ruộng ở Tàu ngày xưa, chia một khu đất thành 9 phần như hình chữ tỉnh, 8 phần xung quanh giao cho 8 người làm thu lợi tức; phần giữa là công điền, 8 nhà chung làm, thu hoạch rồi nộp cho triều đình.

47. 坐 tọa [zuò] = ngồi. Hình hai người 人 ngồi trên mặt đất 土.

Chủ tọa = chủ mưu, chủ phạm (ta thì dùng chỉ người điều khiển một cuộc họp). An tọa = ngồi yên ổn. (Mời quý vị an tọa = mời quý vị ngồi xuống và giữ yên lặng cho, không chuyện trò linh tinh nữa để chúng ta bắt đầu làm việc).

48. 中 trung [zhōng] = giữa, bên trong. Hình mũi tên đi xuyên qua giữa vòng bia 口. 
Thủy trung 水中 trong nước. Tâm trung 心中 trong lòng. Trung tâm 中心 ở chính giữa.   

49. 虫 trùng [chóng] = côn trùng, sâu bọ. Hình một con sâu. 

50. 象 tượng [xiàng] = con voi. Vẽ hình con voi (chữ tượng hình). 

51. 亡 vong [wāng] = mất, chết. Cũng viết 亾 : hình người trốn sau bức tường, nghĩa gốc là trốn.

52. 無 (无) vô [wú] = không. Hình người nhảy múa. Chữ giả tá, nghĩa gốc là múa. Giản thể là dạng xưa của chữ 無. 
Vô tâm 無心 không để lòng dạ vào. Vô số = không đếm được, rất nhiều. 

53. 雨 vũ [yŭ] = mưa.  Hình những hạt mưa rơi từ bầu trời.
Xuân vũ = mưa xuân. Cam vũ  = mưa lành. Lôi vũ = mưa và sấm sét.

54. 舞 vũ [wǔ] = múa. Vốn viết 無 là hình người nhảy múa, bị mượn mất (vô = không), nên thêm hình hai chân 舛 (bộ suyễn) để tạo chữ mới.
Khiêu vũ = nhảy múa; ca vũ = múa hát; dạ vũ = cuộc múa hát/nhảy đầm vào ban đêm; cổ vũ = đánh trống nhảy múa, khích lệ làm cho hăng hái.



26/7/21

đối ngưu đàn cầm

 對牛彈琴  [duì niú tán qín] 对牛弹琴

對 đối = đối mặt; 牛 ngưu = trâu bò; 彈 đàn = gảy; 琴 cầm = đàn.

對牛彈琴 đối ngưu đàn cầm = đàn gảy tai trâu, ý chê bai những người không có khả năng tiếp thu, có nói những điều hay ho ý vị cũng chỉ uổng công. 

Quả thật, với những kẻ thuộc loại 井底之蛙 ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung, ngạo nghễ kiêu căng mục trung vô nhân 目中無人, chỉ là thầy bói sờ voi 盲人摸象, mới biết một đã nghĩ mình biết tuốt, luôn tự cho mình là duy nhất đúng, thì nói chuyện với họ chỉ phí công. Nói phải quấy với họ xưa nay được ví von là đàn gảy tai trâu.

*

Nhưng ví von thế, thật ra là rất oan cho trâu. Bởi ai bảo trâu bò không biết nghe đàn? 

Trên youtube có khá nhiều clip người ta chơi nhạc cho trâu, bò nghe; và thấy rõ chúng có vẻ rất thích thú [1]. Nghe đâu dã có nghiên cứu rằng cho bò nghe nhạc cổ điển tây phương thì sữa thu được sẽ nhiều hơn. Ở VN thì đã từng có người bảo cho heo nái nghe Đàm Vĩnh Hưng ca thì sẽ dễ đậu thai. Chuyện xưa cũng kể rằng có người chơi đàn rất giỏi, một hôm đem đàn gảy cho một con trâu nghe. Thay đổi nhiểu bản nhạc, con trâu vẫn thản nhiên gặm cỏ. Cuối cùng đàn giả tiếng ruồi muỗi vo ve, trâu mới ngừng ăn lắng nghe. Như vậy thật ra không phải trâu không biết nghe nhạc. Trâu cũng như số đông người thôi, kẻ thích nghe dân ca, người thích blue, người lại khoái hard rock .. Biểu diễn thứ người ta không thích nghe, lại chê họ không biết thưởng thức nhạc, sao lại thế được? 

HỌC CHỮ

寸 thốn [cùn] = tấc. Hình bàn tay với một gạch nhỏ đánh dấu ở cổ tay. Xưa, khoảng cách từ cườm tay đến vị trí đánh dấu được lấy làm đơn vị đo, gọi là thốn, bằng khoảng 3 cm. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới, thốn 寸 thường góp nét nghĩa tay
Thốn tâm = tấc lòng. Tam thốn thiệt = ba tấc lưỡi, chỉ tài ăn nói.

(对) đối [duì] = hướng về, đáp lại, chống lại. Chữ giáp cốt là hình bàn tay 寸 cầm vũ khí (viết thành hình nửa chữ bên trái) đối diện với kẻ địch.
Đối phương = phe bên kia.Đối lập = đứng đối mặt nhau, chỉ hai sự vật mâu thuẩn, tranh chấp nhau. Đối tượng = chỉ người hay sự vật nhắm tới. Đối thủ = người phía bên phía chống lại, kẻ địch.

牛 ngưu [níu] = trâu, bò. Vẽ hình đầu bò với cái sừng. 
Một số nhà nghiên cứu (vd, Đào Duy Anh, Phan Khôi) cho rằng ngưu là bò, thủy ngưu mới là trâu. Nhưng từ xưa, tam thiên tự đã dạy ngưu trâu mã ngựa .. Nên có người chế diễu Phan Khôi: ngưu 牛 là cá, ngư 魚 mới là bò - ý là chữ ngưu 牛 có hình như đuôi cá, chữ ngư 魚 (cá) có bốn chấm như bốn chân trâu! Tra trên google chữ 牛, thấy hiện ra cả hình bò lẫn trâu.

單 (单) đan [dān] = đơn lẻ. Hình cái ná, nghĩa gốc là đánh trận; gốc của chữ chiến 戰 (đánh nhau). Cũng có thuyết cho là tượng hình con ve, gốc chữ thiền 蟬 (con ve)

弓 cung [gōng] = cây cung. Tượng hình cây cung.

(弾) đạn [dàn] = viên đạn; đàn = bắn. Chữ hình thanh, cung 弓 (cây cung) chỉ ý + đan 單 (đơn lẻ) chỉ âm đọc. 

今 kim [jīn] = hiện nay; nay. Hình miệng ngậm vật gì, nghĩa gốc là ngậm (chữ giả tá). 
今人 kim nhân = người đời nay. 今日 kim nhật = 今天 kim thiên = hôm nay.

含 hàm [hán] = ngậm. Vốn viết 今 (hình miệng ngậm một vật), bị mượn (kim 今 nay), nên thêm bộ khẩu 口 (cái miệng) đặt chữ mới.
Bao hàm 包含 bao gồm. Hàm tiếu = cười nụ. Công hàm = văn thư chính thức trao đổi giữa hai nước. 

琴 cầm [qín] = đàn. Chữ hình thanh, trên là hình dây và trục đàn + dưới là chữ kim 今 (nay) chỉ âm đọc.


*

Chữ câm 琴 đàn theo thời gian (Hình trên trang qiyuan.chaziwang)


-----
[1] ví dụ: https://youtu.be/L2cAtaufSxo



21/7/21

mục trung vô nhân

目中無人 (目中无人) 

 [mù zhōng wú rén] 


目 mục = mắt; 中 trung = trong; 無 vô = không; 人 nhân = người.
目中無人 mục trung vô nhân = trong mắt không người, hay như ta quen nói 目下無人 mục hạ vô nhân = dưới mắt không người, chỉ thái độ tự cao tự đại không coi ai ra gì. Đây là thái độ thông thường của những kẻ 井底之蛙 tỉnh để chi oa (ếch ngồi đáy giếng).

HỌC CHỮ

目 mục [mù] = con mắt. Tượng hình con mắt. 
Mục kích = chính mắt thấy. Mục đích = cái đích nhắm tới. Thư mục = bảng kê tên sách. Mục lục = bảng ghi các chương (tiết ..) có trong sách. Đề mục = đầu đề

中 trung [zhōng] = ở giữa, bên trong. Giáp cốt văn vẽ hình cây cờ, trồng chính giữa một cái vòng tròn, chỉ sự "ở giữa, ở trong" . Về sau lá cờ bị lược bỏ, chỉ còn cột.
Thủy trung 水中 trong nước. Tâm trung 心中 trong lòng. Trung tâm 中心 ở chính giữa.
Chuyển chú đọc trúng, thành động từ, có nghĩa là trúng, đúng. Như trúng phong = trúng gió; trúng độc = trúng độc, ngộ độc; trúng cử = thi đậu, được bầu làm đại biểu; bách phát bách trúng = trăm phát trăm trúng; ngôn trúng = nói trúng.
(无) vô [wú] = không. Hình người nhảy múa. Chữ giả tá, nghĩa gốc là múa. Giản thể là dạng xưa của chữ 無.
Vô tâm 無心 không để lòng dạ vào. Vô số = không đếm được, rất nhiều.
舞 vũ [wǔ] = múa. Vốn viết 無, là hình người nhảy múa, bị mượn mất (vô = không), nên thêm hình hai chân 舛 (bộ suyễn) để tạo chữ mới.
Khiêu vũ = nhảy múa; ca vũ = múa hát; dạ vũ = cuộc múa hát/nhảy đầm vào ban đêm; cổ vũ = đánh trống (cô3) + nhảy múa (vũ), khích lệ làm cho hăng hái.
人 nhân [rén] = người. Tượng hình một người đứng.
下 hạ  [xià] = dưới, phía dưới. Gạch ngang biểu thị mặt đất, đánh dấu (chỉ sự) phần dưới.
下人 người dưới, chỉ đầy tớ trong nhà. Thủ hạ 手下 tay sai. 下手 hạ thủ = bắt tay làm, ra tay; như động thủ. 天下 thiên hạ = phiếm chỉ toàn thế giới. Hạ du = vùng đất gần cửa sông. 
Cũng đọc  (chuyển chú) = đi xuống. Như há mã = xuống ngựa; há sơn = xuống núi; há kì = kéo cờ xuống (nhưng ta quen đọc là hạ cả).
上 thượng [shàng] = trên. Đánh dấu (chỉ sự) phần nằm trên mặt đất 丄
Thượng cấp = cấp trên. Thượng khách = khách quí. Thượng lộ = lên đường. Thượng thọ = sống 90t trở lên. Thượng du = vùng đất cao, gần nguồn sông.
Cũng đọc thướng (chuyển chú) = đi lên. Thướng lâu = lên lầu.

*
Chữ vô 無 (hình trên trang qiyuan.chaziwang)

---
Nguyễn Khuyến (1835 - 1909) có bài thơ nhan đề Mục hạ vô nhân với mấy câu mở đầu
Chúng anh đây mục hạ vô nhân
Nghe em nhan sắc lòng xuân anh não nùng.
Dù em má phấn chỉ hồng
Dửng dừng dưng anh chẳng thèm trông làm gì
.
Chúng anh đây là mấy anh xẩm. Dù em má phấn chỉ hồng thì dửng dừng dưng anh chẳng thèm trông làm gì. Nói nghe kiêu gớm. Nhưng thật ra, xẩm làm gì có mắt mà trông! 
Bài thơ từ lâu đã được các người hát xẩm diễn ca thành một bài xẩm chợ. Thời gian gần đây lại được một số nghệ sĩ sân khấu hóa. Mời mọi người nghe cho vui

Mục hạ vô nhân với Tân Nhàn và Văn Ty
https://youtu.be/XXubtiGIE2k



với Ngô Hồng Quang, Mỹ Linh và nghệ sĩ nhạc Jazz người Pháp gốc Việt Nguyên Lê
https://youtu.be/wSkcOiusEuY




19/7/21

manh nhân mạc tượng

 盲人摸象 [máng rén mō xiàng] 

盲 manh = mù; 人 nhân = người; 盲人 manh nhân = người mù; 摸 mạc = sờ; 象 tượng = voi. 

盲人摸象  manh nhân mạc tượng = người mù sờ voi, hay như ta thường nói, thầy bói sờ voi.

Truyện ngụ ngôn Người mù sờ voi chắc nhiều người đã nghe. Truyện vốn được kể trong một bản kinh Phật, hiện có nhiều dị bản, nội dung đại khái có đám người mù được ông quản tượng dẫn đến sờ voi cho biết. Sau đó, người sờ được cái tai thì bảo voi giống cái quạt, người sờ nhằm cái chân thì bảo voi giống cái cột nhà, .. không ai chịu ai, cãi nhau ỏm tỏi. 

Dễ thấy câu chuyện muốn chỉ ra rằng đối với mỗi sự việc, mỗi người tùy theo vị trí của mình mà có những góc nhìn khác nhau, nhận thức khác nhau; vì thế cần có lòng khiêm tốn, cởi mở; phải biết lắng nghe những cách nhìn cách nghĩ khác với mình, từ đó hoàn thiện dần kiến thức.

Tuy nhiên bài học từ hơn hai nghìn năm trước, được nhắc đi nhắc lại nhiều lần qua bao dị bản, có vẻ vẫn không mấy người học được. Vẫn thường thấy những người ếch ngồi đáy giếng, khăng khăng cho rằng bầu trời chỉ bằng cái vung. Sự cố chấp, tự cho là đúng trong nhiều trường hợp chỉ làm trò cười cho người hiểu biết. Nhưng trong nhiều trường hợp khác không còn là chuyện hài, mà trở thành bi kịch. Đấy là khi một người có quyền thế trong tay, cho mình là duy nhất đúng và ép buộc người dưới tay phải theo mình.

HỌC CHỮ

亡 vong [wāng] = mất, chết. Cũng viết 亾 : hình người trốn sau bức tường, nghĩa gốc là trốn. 

目 mục [mù] = con mắt. Hình con mắt.
Mục kích = chính mắt thấy. Mục đích = cái đích nhắm tới. Thư mục = bảng kê tên sách. Mục lục = bảng ghi các chương (tiết ..) có trong sách. Đề mục = đầu đề.

manh [máng] = mù. Chữ hội ý, gồm vong 亡 không + mục 目 mắt.
Manh nhân 盲人 người mù. 

手 thủ [shǒu] = tay. Hình bàn tay với các ngón tay. Khi tham gia tạo chữ, 手 còn viết là

日 nhật [rì] = mặt trời. Vẽ (tượng hình) ông mặt trời. Nghĩa mở rộng: ngày.
日日 ngày ngày. 一日 một ngày.

莫 mạc [mò] = đừng, chớ. Hình mặt trời 日 đã khuất sau đám cỏ ( viết thành 艹 và 大, xem hình chữ giáp cốt của nó bên dưới) Nghĩa gốc là chiều tối, về sau bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là đừng, chớ. Nghĩa gốc chiều tối thì thêm chữ nhật 日 đặt chữ mới, đọc là mộ:  暮

暮 mộ [mù] = buổi chiều, lúc mặt trời sắp lặn. Vốn viết 莫 là hình mặt trời khuất sau đám cỏ, bị mượn mất (莫 mạc = đừng, chớ) nên đặt chữ mới.
Triêu mộ = sớm và chiều. Như Tiếng chuông triêu mộ = tiếng chuông sớm và chiều. Nhật mộ = trời về chiều.

摸 mạc [mō] = sờ mó. Chữ hình thanh, gồm thủ 扌 (tức 手 tay) chỉ ý + mạc 莫 (chớ) chỉ âm đọc. 

象 tượng [xiàng] = con voi. Vẽ hình con voi (chữ tượng hình). 

*

Hình 1 (qiyuan.chaziwang): Cột bên trái, từ trên xuống: chữ mạc 摸 lần lượt ở các thể chữ tiểu triện, lệ và khải. 



*

Hình 2: Chữ 象 tượng = voi. Từ trái qua: giáp cốt văn, kim văn, đại triện, tiểu triện, lệ thư. (Hình trên mạng)