30/11/20

nhất lộ bình an

 一路平安 nhất lộ bình an [yī lù píng ān] 

一 nhất = một; 路 lộ = đường; 平 bình = bằng; 安 an = yên.

一路平安 một đường yên lành; câu thường dùng để chúc tụng khi có ai đi xa. Đây là kiểu nói của người Tàu, ta thì thường nói "thượng lộ bình an".

HỌC CHỮ 

nhất [yī] = một. gạch một gạch chỉ 1. Chữ chỉ sự.

夂 truy [zhĭ] = theo sau mà đến (bộ thủ). Hình bàn chân.

各 các [gè] = các; mỗi một; đi, đến. Chữ hội ý: đi 攵 đến một nơi (kí hiệu 口), nghĩa gốc là đi đến. 各人  mỗi người. 

足 túc [zú] = chân; đầy đủ. Hình cái chân. Bất túc = không đủ. Túc cầu = bóng đá. Sung túc = đầy đủ. 

lộ [lù] = đường đi. Chữ hội ý, túc 足 (chân) chỉ ý + các 各 (đi đến). Thượng lộ = lên đường. Anh hùng mạt lộ = anh hùng gặp đường cùng.

bình [píng] = bằng, phẳng. Bộ can 干. Hình cái cân với hai dĩa thăng bằng. 平日 ngày thường.  

女 nữ (nǚ) = nữ. Hình cô gái quì (với bộ ngực to đặc trưng phái nữ)

an [ān] = yên ổn. Chữ hội ý: Phụ nữ 女 yếu đuối, ở trong nhà 宀 (hình mái nhà) thì an toàn. 安心 yên lòng. Câu đố chữ (xưa): Cô kia đội nón chờ ai, hay cô an phận đứng hoài thế cô.

*

Chữ lộ 路 đường (Hình: qiyuan.chaziwang)





27/11/20

tri dị hành nan

 知易行難(知易行难)[zhī yì xíng nán]

知 tri = biết; 易 dị = dễ; 行 hành = làm; 難 nan = khó.

知易行難 tri dị hành nan = biết dễ làm khó. 

Đây là câu lấy ý trong kinh Thư: Phi tri chi gian, hành chi duy gian = không phải biết gì là khó, chỉ làm nó mới khó. Ai cũng biết tập thể dục thì tốt, hút thuốc thì có hại; nhưng mấy ai chịu tập thể dục hằng ngày, chịu bỏ thucố lá dù vợ đã hết lời năn nỉ? Mấy ông hs cấp 3 vẽ mạch điện nối tiếp, song song nhoay nhoáy, tính hiệu thế, công suất rất rành; nhưng nhà bị cháy bóng có khi thay không được. Tri dị hành nan là lời cảnh báo lối học học lí thuyết suông, nhắc nhở học phải trọng thực hành; bởi trăm hay không bằng tay quen, hiểu biết cho nhiều mà không làm thì cũng chẳng ích gì cho mình, cho đời. 

Tuy nhiên đến đầu thế kỉ XX, Tôn Trung Sơn đã chủ trương ngược lại: 知難行易 tri nan hành dị, biết mới khó còn làm thì dễ thôi. Bởi bấy giờ ông nhận thấy một tệ nạn khác, là coi thường lí thuyết, không chịu suy nghĩ tìm phương án tối ưu trước khi làm gì, mà cứ làm đại, sai thì sửa, rất kinh nghiệm chủ nghĩa; kết quả là hao tốn sức người sức của, phí phạm thời gian để học những bài học từ sự thất bại, thiếu sót mà nếu có nghiên cứu trước có thể tránh được.

HỌC CHỮ

矢 thỉ [shĭ] = mũi tên (bộ thủ). Giáp cốt văn vẽ hình mũi tên. 

tri [zī, zí] = biết. Chữ hội ý: thỉ 矢 mũi tên + khẩu 口 miệng: hiểu biết rồi thì dễ nói thành lời. Tri kỉ = biết mình. Cố tri = bạn cũ. Cáo tri = báo cho biết. 

dị [yi] = dễ. Cũng đọc là dịch = thay đổi. Xưa (thời vẽ chữ trên xương thú yếm rùa) vẽ hình con thằn lằn, nghĩa gốc là con thằn lằn. Nghĩa mở rộng là thay đổi (con thằn lằn có thể thay màu da). Mậu dịch = trao đổi thương mãi. Biến dịch = thay đổi. Tích dịch = con thằn lằn. 

hành [xíng] = đi. Hình một ngã tư. Nghĩa gốc là đường đi, mở rộng nghĩa là đi, làm. 

隹 chuy [zhuī] = loài chim đuôi ngắn. Hình con chim đuôi ngắn. Chữ này đã học trong một bài trước, nếu ai còn nhớ hẳn thấy hình con chim khắc trên xương thú rất giống. 

(难) nan [nán] = khó. Chữ hình thanh, chuy 隹 chỉ ý: đây là giống chim + phần chỉ âm đọc là  nửa bên phải, gồm 廿+口+夫 (ở Nhật  viết hơi khác 𦰩). 難 có nghĩa gốc là một loài chim cánh vàng, mượn (giả tá) làm tính từ, có nghĩa khó khăn. Đọc là nạn thì có nghĩa là tai nạn. Khốn nạn = nghèo khổ (ở ta hiểu là tệ hại). Đại nạn 大難 họa lớn. 

*

Chữ dị 易 theo thời gian (Hình lấy trên trang qiyuan.chaziwang)






25/11/20

ngôn hành bất nhất

 言行不一 [yán xíng bù yī]

言 ngôn = nói; 行 hành = làm; 不一 bất nhất = không giống nhau.

言行不一 ngôn hành bất nhất = nói và làm không giống nhau, nói một đằng làm một nẽo, thường hàm ý chê bai: nói thì tốt làm thì xấu, khẩu thị tâm phi. khẩu phật tâm xà.

HỌC CHỮ

ngôn [yán] = nói. Hình cái miệng 口 với cái lưỡi thè dài.

hành [xíng] = đi. Hình một ngã tư. Nghĩa gốc là đường đi; mở rộng nghĩa là đi, làm. 

木 mộc [mù] = cây. Hình một cái cây với đủ thân, cành và rễ. 

bất [bù] = không. Hình mầm cây còn nằm dưới mặt đất. Nghĩa gốc là mầm cây. Chữ giả tá.

nhất [yī] = một. gạch một gạch chỉ 1. Chữ chỉ sự.

*

Chữ hành 行 theo thời gian (hình trên trang qiyuan.chaziwang)




24/11/20

khẩu thị tâm phi

口是心非 khẩu thị tâm phi [kǒu shì xīn fēi]
口 khẩu = miệng; 是 thị = phải; 心 tâm = lòng; 非 phi = trái.

口是心非 khẩu thị tâm phi = ngoài miệng nói hay nói phải nhưng trong bụng nghĩ quấy, cũng như nói khẩu xà tâm phật, miệng nam mô bụng một bồ dao găm.

HỌC CHỮ
khẩu [kǒu] = miệng. Hình cái miệng.

日 nhật [rì] = mặt trời. Vẽ (tượng hình) ông mặt trời. Nghĩa mở rộng: ngày. 日日 ngày ngày. 一日 một ngày.
止 chỉ [zhǐ] = dừng. Hình bàn chân. Nghĩa gốc là bàn chân. Chỉ bộ = dừng bước; chỉ khát = giải khát.
正 chính [zhèng] = ngay chính. Hội ý: chỉ 止 dừng + 一  : dừng lại đúng ngay vạch. 正人 người ngay. 正大 rõ ngay, không thiên vị. 正心 lòng ngay. 正月 tháng giêng. 
thị [shì] = (danh) điều phải; (động) là; (đại) đó, ấy. Bộ 日 nhật + chính 𤴓 (tức 正): ngay, sáng rõ như mặt trời. 是人 người ấy. 是日 ngày ấy. Thị phi = phải và trái, đúng/sai; dư luận, miệng lưỡi cãi cọ
tâm [xīn] = tim. Hình trái tim. Khi tham gia tạo chữ còn viết 忄
phi [fēi] = trái, sai (bộ thủ). Hình hai cánh chim nằm ngược nhau. 非心 lòng dạ xấu xa. Phi nghĩa = không hợp đạo lí. 

*
chữ phi 非 theo thời gian, hình trên trang qiyuan.chaziwang





18/11/20

khuyển mã chi tâm

 犬馬之心 quǎn mǎ zhī xīn 犬马之心

犬 khuyển = chó, 馬 mã = ngựa, 之 chi = của, 心 tâm = lòng.

犬馬之心 khuyển mã chi tâm = tấm lòng của chó và ngựa, ẩn dụ lòng trung thành với chủ. 

HỌC CHỮ

khuyển [quăn] = con chó. Khi kết hợp với chữ khác còn viết 犭 (gọi là bộ khuyển). Hình con chó, thời giáp cốt văn vẽ rất giống, đến nỗi Khổng Tử phải khen: Sao mà người xưa viết chữ khuyển giống con chó thế “視犬之字如畫狗也” (thị khuyển chi tự như họa cẩu dã). Nay ở dạng chữ khải 犬 giống người  大 bị chó đuổi chạy toát mồ hôi hơn. 

[马] mã [mǎ] = ngựa. Hình con ngựa (chữ tượng hình). Binh mã = lính và ngựa, chỉ quân đội.

chi [zhī] Giáp cốt văn là hình bàn chân + vạch xuất phát, nghĩa gốc là đi, sau mượn làm hư từ (đại từ, giới từ, liên từ .. . ) hoặc động từ, danh từ. Trong câu thành ngữ này, chi 之 làm giới từ, có nghĩa thuộc về. A 之 B = B của A. Dân chi phụ mẫu = cha mẹ của dân (chỉ ông quan hồi xưa. Đùng nói nhầm: phụ mẫu chi dân!) 

tâm [xīn] = tim. Hình trái tim. Khi tham gia tạo chữ còn viết 忄

*

Chữ chi 之 theo thời gian. Cột bên trái từ trên xuống theo thứ tự là các thể chữ giáp cốt (chữ khắc trên yếm rùa, xương thú), kim văn (chữ khắc trên kim loại), chữ triện, chữ lệ, chữ khải, chữ thảo và chữ hành. (Hình trên trang qiyuan.chaziwang)





17/11/20

thông tình đạt lí

 通情達理 [tōng qíng dá lǐ]. GT: 通情达理.

通 thông = thông suốt, hiểu rõ; 情 tình = tình cảm; 達 đạt = đạt; 理 lí = sự lí, lẽ phải. 

通情達理 thông tình đạt lí, hay như ta thường nói thấu tình đạt lí, hợp tình hợp lí; là thỏa đáng cả tình cảm lẫn lí lẽ. 

HỌC CHỮ

行 hành = đi. Hình một ngã tư. Nghĩa gốc là đường đi, mở rộng nghĩa là đi, làm. 

彳 xích. Chữ hành 行 tách làm hai, nửa bên trái 亍 đọc là xúc, có nghĩa là bước chân bên phải; nửa bên trái là 彳, đọc là xích = bước chân bên trái. Xích 彳 là một bộ thủ chữ Hán.

止 chỉ = dừng. Hình bàn chân. Nghĩa gốc là bàn chân.  

辵 sước [chuò] = chợt đi chợt dừng. Chữ hội ý, gồm xích 彳 (đi) + chỉ 止 (dừng). Khi tham gia tạo chữ thì có dạng 辶, đứng bên trái chữ, nhưng viết sau cùng. Chữ thuộc bộ sước 辵 thường mang nghĩa liên quan đến đi lại.

甬 dũng [yǒng] = cái chuông lớn. Hình cái chuông lớn, trên có móc để treo. 

thông [tōng] = 1. thông suốt; xuyên qua; 2. A 通 B = nghĩa chữ A giống như chữ B. Chữ hình thanh, bộ sước 辵 chỉ ý + dũng 甬 (cái chuông) chỉ âm đọc. 

生 sinh [shēng] = đẻ, nảy nở, sống. Hình cây cỏ mới mọc. Sát sinh = giết một mạng sống. Sinh tồn = sống còn. Sinh bệnh = phát bệnh. Sinh sự = gây chuyện. 

丹 đan [dàn] = đan sa (thần sa). Hình một khối chu sa. Đan sa xưa làm thuốc màu, vì đan sa có màu đỏ, nên đan cũng có nghĩa là đỏ. Xưa các nhà tu tiên dùng thuốc gì cũng có đan sa, nên thuốc tễ cũng gọi là đan.  

青 thanh [qìng] = xanh. Bộ 青 thanh. Chữ hội ý, gồm 生 (viết thành 丰) cây mới mọc + đan 丹 (viết thành 月) chỉ màu: màu cây cỏ mới mọc.  Hãn thanh = sử xanh. Xưa người ta lấy thẻ tre tươi (xanh) hơ lửa cho ra mồ hôi (hãn = mồ hôi), rồi để ráo. Sử sách viết trên ấy giữ được lâu không mọt.

心 tâm [xīn] = tim. Hình trái tim. Khi tham gia tạo chữ còn viết 忄

tình [qing] = tình. Chữ hình thanh, bộ tâm 忄 (tim) chỉ ý + thanh 青 (xanh) chỉ âm đọc. 人情 tình người. Trữ tình = bày tỏ tình cảm. 

羊 dương [yáng] = con dê, cừu.  Hình đầu dê với hai sừng. 

大 đại [dà] = to. Hình người 人 đứng dang tay.

美 mỹ [měi] = đẹp. Chữ hội ý: dương 羊 (dê) + đại 大 (to): Xưa dê là thức ăn, lễ vật tế thần chủ yếu; nên dê to là đẹp. Câu đố: Dê kia ai chắp thêm sau, cái đuôi to lớn, nhìn vào càng xinh.  

(达) đạt [dá] = đến; thông suốt. Chữ hình thanh, sước 辵 (bucớ đi) + thát 𦍒 (tức 羍, dị thể của mỹ 美 đẹp). 達人 người khoáng đạt tự tại. 達見 cái nhìn thông suốt, quan điểm khoáng đạt.Đố chữ: Con dê đội đất trên đầu. Chợt đi chợt đứng, mà rồi đạt thông.

田 điền [tián] = ruộng. Hình mấy thửa ruộng.

土 thổ [tǔ] = đất. Hình đống đất

里 lí [lĭ] = dặm. Chữ hội ý: điền 田 ruộng + thổ 土 đất. Nghĩa gốc là làng xóm. Hành lí = đồ mang đi đường.

玉 ngọc = ngọc. Hình xâu chuỗi ngọc.

lí [lĭ] = sửa cho ngay; lo liệu; lẽ phải. Chữ hình thanh, ngọc 玉 (ngọc) chỉ ý + lí 里 (dặm) chỉ âm đọc. Nghĩa gốc: mài ngọc.

*

Chữ lí 理 ở giáp cốt văn gồm bên trái là hình chuỗi ngọc (bộ ngọc: 王), bên phải là chữ lí 里 (làng) gồm hình đám ruộng (điền 田) và hình đụn đất (thổ 土). Hình trên trang qiyuan.chaziwang





16/11/20

chỉ kê mạ cẩu

 指雞罵狗  [zhǐ jī mà gǒu] GT: 指鸡骂狗。 

指 chỉ = chỉ trỏ; 雞 kê = gà; 罵 mạ = mắng; 狗 cẩu = chó. 

指雞罵狗 chỉ kê mạ cẩu = chỉ gà mắng chó; cũng như ta nói chỉ chó mắng mèo. Là vì lí do gì đó không tiện mắng thẳng mặt, người ta cạnh khóe, mượn người này mắng người kia, la con nhưng thật ra là chửi bà hàng xóm!. Cũng ý này, người Tàu còn nói chỉ tang mạ hòe  = chỉ cây dâu mắng cây hòe, là một kế trong Tam thập lục kế nổi tiếng của họ.

HỌC CHỮ

曰 viết [yuē] = nói. Hình cái lưỡi trong miệng. Tử viết = thầy (chỉ Khổng tử) nói. 

chủy [bǐ] = con dao găm; cái muỗng. Giáp cốt văn vẽ hình con dao, chữ khải thì giống hình cái muỗng (thìa) hơn.

旨 chỉ [zhĭ] = ngon.  Hội ý: lưỡi 曰 nếm thức ăn trong muỗng 匕. Chỉ trong chiếu chỉ vua ban cũng là chữ chỉ này.

手 thủ = tay. Hình bàn tay với các ngón tay. Khi tham gia tạo từ, 手 còn viết là 扌

chỉ [zhǐ] = ngón tay; chỉ trỏ. Chữ hình thanh, thủ 手 (tay) chỉ nghĩa + chỉ 旨 (ngon) chỉ âm đọc. 手指 ngón tay. 指示 chỉ thị = chỉ cho xem; lệnh cấp trên cho cấp dưới. Đồng âm: 止 dừng; 旨 ngon; 指 ngón tay.

爪 trảo [zhuă] = móng (tay, chân); vuốt. Hình vuốt chim. Khi kết hợp với chữ khác cũng viết 爫 . 爪子 móng vuốt động vật.

幺 yêu [yāo] = nhỏ, yếu. Hình cái kén tằm, chỉ sự nhỏ, yếu.  Chơi tổ tôm, đánh chắn người ta gọi số 1 là yêu (vì là số nhỏ nhất).

奚 hề [xī] = đứa ở nhỏ tuổi. Hội ý: người 大 (hình người đứng dang tay) + yêu 幺 yếu, chỉ đứa nhỏ + trảo 爫 tay, chỉ ý giúp việc. Tiểu hề, hề đồng = đứa nhỏ theo hầu.

隹 chuy [zhuī] = loài chim đuôi ngắn. Hình con chim đuôi ngắn. Chữ này đã học trong một bài trước, nếu ai còn nhớ hẳn thấy hình con chim khắc trên xương thú rất giống. 

雞 (鸡) kê [jī] = con gà. Chữ hình thanh, chuy 隹 (con chim) chỉ ý + hề 奚 (đứa nhỏ giúp việc) chỉ âm đọc. Cũng viết với bộ điểu: 鷄. 

馬[马] mã [mǎ] = ngựa. Hình con ngựa (chữ tượng hình). Binh mã = lính và ngựa, chỉ quân đội. 

口 khẩu [kǒu] = miệng. Hình cái miệng.

(骂) mạ [mà] = mắng chửi. Chữ hình thanh. Viết đúng là 駡 gồm hai cái miệng 口  chỉ ý nghĩa + mã 馬 (ngựa) chỉ âm đọc. Dạng đúng của chữ mạ nay ít dùng.

犬 khuyển [quăn] = con chó. Khi kết hợp với chữ khác còn viết 犭 (gọi là bộ khuyển). Hình con chó (nhưng nay ở dạng chữ khải 犬 giống người  大 bị chó đuổi chạy toát mồ hôi trán hơn). 

勹 bao [bào] Hình cánh tay ôm. Chỉ làm bộ thủ để tạo chữ, với nét nghĩa ôm, bao bọc, bao gồm.  

句 cú [jù] = câu. Chữ hội ý: bao gồm 勹 nhiều tiếng 口 kết hợp lại. 一句 một câu. Cú pháp = phép đặt câu.

cẩu [gŏu] = chó. Chữ hình thanh, bộ khuyển 犭(chó) chỉ ý + cú 句 (câu) chỉ âm đọc.

*

Chữ khuyển 犬 theo thời gian. Nhìn hình chữ thời giáp cót văn (chữ đâu tiên bên cột trái) để hiểu được câu khen của Khổng tử: Nhìn chữ khuyển giống y như hình vẽ con chó vậy. “視犬之字如畫狗也” (thị khuyển chi tự như họa cẩu dã). 
(Hình trên trang qiyuan.chaziwang)




14/11/20

hơn cả yêu




Nghe Thy Kiều chơi saxo hấp dẫn, tìm bài gốc. Hóa ra là một ca khúc trẻ mới toanh (vừa ra đời hồi đầu năm nay, 2020) của Khắc Hưng, được Đức Phúc trình bày

Đây là một bản ballad nhẹ nhàng, có ca từ cũng dễ thương

Em hay hỏi anh
Rằng anh yêu em nhiều không?
Anh không biết phải nói thế nào
..

Tình yêu trong anh vẫn luôn thầm lặng
Nhưng không có nghĩa không rộng lớn
Chỉ là anh đôi khi khó nói nên lời
..
Anh yêu em anh yêu em nhiều thế thôi
.

MV khá đẹp, đưa lên Youtube từ tháng 2/2020, đến nay đã hơn 82 triệu view - một con số quá bất ngờ. Nên biết là ngay các ca khúc của The Beatles trên kênh chính thức của họ, số clip có view vượt quá 80 triệu cũng không nhiều. Bài Yesterday trên kênh chính thức của The Beatles đưa lên Youtube từ 2017 đến nay cũng chỉ hơn 30 triệu view.

Đức Phúc sinh 1996, quê Hà Nội, nổi lên từ khi tham gia cuộc thi Giọng hát Việt 2015, đoạt giải quán quân.



Photo: Mai Tâm (hình lấy trên mạng)


10/11/20

Lê Dinh về với trăng sao

Hồi ấy tôi cũng như nhiều thanh niên svhs khác, bạn bè gặp gỡ hát với nhau nhạc Tiền chiến, nhạc Phạm Duy, TCS, Lê Uyên Phương, .. Những  quán cafe tôi thường đến cũng chỉ nghe những tác giả  ấy, ngoài ra là nhạc tây. Tôi hầu như không biết đến những tên tuổi như Lê Dinh, Minh Kỳ, .. và nhạc của họ. Thỉnh thoảng tình cờ nghe từ chiếc radio của ai đó những bài hát mà ngay nay gọi là nhạc bolero ấy, lại nhăn mặt khó chịu - lời ca thì sến sẩm, giọng ca thì thê thiết bi lụy quá đáng ngỡ như ca sĩ vừa hát vừa nức nở .. 
Cho đến một hôm .. thất tình. Ngồi trong quán cafe lạ, vắng hút thuốc và viết những câu thơ đầu tiên trong đời. Và tình cờ nghe Hoàng Oanh than thở

Thôi hết rồi người đã xa tôi
Quên hết lời thề ngày xa xôi
Quên đường xưa lối qua ngậm ngùi

Nghe thời gian bước đi bồi hồi hai ta cùng chung lối

rồi

Thôi rồi anh đã xa em
Tìm đâu lại thuở êm đềm
Chỉ còn lại nhớ nhung thêm
Và chỉ còn nghe đắng cay thêm
..

Người ơi còn nhớ những ngày
Tôi yêu người còn hơn yêu tôi ..

tôi chợt hiểu vì sao loại nhạc sến này lại đucợ nhiều người nghe, nhiều người thích, nhiều người hát đến thế. 

Vì mấy ai chẳng thất tình một lần trong đời. Chẳng một lần chỉ muốn khóc và hét lên  .. sao em nỡ đành quên tôi .. 


Hôm nay, 9/11/2020 Lê Dinh đã về với trăng sao. 

Lê Dinh sinh năm 1934 tại Gò Công. Sau khi tốt nghiệp cao đẳng Vô tuyến điện, ông vào làm việc cho Đài phát thanh Saigon (chủ sự phòng sản xuất) từ 1957 - 1975. Năm 1979 ông vượt biên, qua định cư tại Canada.

Ông tự học nhạc, bắt đầu sáng tác từ thời trung học. tác phẩm đầu tiên Làng anh làng em xuất bản năm 1956. Ông sáng tác khá nhiều, ngoài bút hiệu Lê Dinh, ông còn dùng nhiều bút hiệu khác. Đặc biệt trong giai đoạn 1966 - 1975 ông cùng Minh Kì, Anh Bằng thành lập nhóm Lê Minh Bằng, cho ra đời nhiều tác phẩm nổi tiếng dưới tên chung này.

Một số bài hát được nhiều người biết: Ngày ấy quen nhau, Có nhớ không anh, Cánh thiệp hồng, Chiều lên bản Thượng, Tình yêu trả lại trăng sao …Cánh thiệp đầu xuân ( + Minh Kỳ).

Các bài sáng tác chung của ba người (Lê Dinh, Minh Kỳ và Anh Bằng): Ðêm nguyện cầu, Linh hồn tượng đá, Truyện tình Lan và Ðiệp, Kiếp cầm ca, .. Ngoài bút hiệu quen thuộc Lê Minh Bằng, nhóm còn dùng nhiều bút hiệu khác, ước chừng hơn 20 bút hiệu khác nhau. Lí do dùng nhiều bút hiệu là vì, như Lê Dinh có lần cho biết, các tác giả thấy nhiều sáng tác sến sẩm quá, kí tên thật cũng ngại!

Sau khi qua Canada ông tiếp tục viết một số ca khúc: Huế buồn, Nắng bên này sông, Cho người tình cũ, Chỉ là phù du, .. 




hữu dũng vô mưu

 有勇無謀  [yǒu yǒng wú móu] Giản thể: 有勇无谋

有 hữu = có; 勇 dũng = dũng khí, can đảm; 無 vô = không; 謀 mưu = kế hoạch, sách lược.

有勇無謀 = có khỏe mà không có mưu; có sức mà không có trí, làm việc ỷ mạnh không tính toán dự trù kế hoạch trước.

HỌC CHỮ

又 hựu = tay. Hình bàn tay.

肉 nhục = thịt. Hình miếng thịt sườn. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ còn viết ⺼

hữu [yǒu] = có. Hình bàn tay 𠂇 (tức 又) cầm miếng thịt ⺼, ý là có (thịt). 

甬 dũng [yǒng] = cái chuông lớn. Hình cái chuông lớn, trên có cái núm để treo. 

力 lực [li] = sức lực. Hình cái cày, vốn có nghĩa là cày, xới đất. cày thì cần sức, nên mượn chỉ sức lực. Ở đạng chữ khải, hình chữ trông giống cánh tay đang gồng lấy sức. Học lực = sức học. Thể lực = sức mạnh cơ thể. Binh lực = sức mạnh quân đội.

dũng [yǒng] = mạnh, quả cảm, có đảm lượng. Lực 力 sức chỉ ý nghĩa + dũng 甬 (chuông) chỉ âm đọc.  Cũng viết 勈 hoặc 恿 (bộ tâm). Câu đố chữ xưa: Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Thật ra ở đây gần giống, chứ không phải chữ nam 男)

(无) vô [wú] = không. Hình người nhảy múa. Chữ giả tá, nghĩa gốc là múa. Giản thể là dạng xưa của chữ 無. Vô tâm 無心 không để lòng dạ vào. Vô số = rất nhiều.

木 mộc [mù] = cây; gỗ. Hình cái cây có đủ rễ, thân, cành. Thảo mộc: cây cỏ. Mộc ỷ: ghế dựa bằng gỗ. Mộc tinh: sao Mộc

甘 cam [gān] = ngọt. Bộ cam 甘. Hình miệng ngậm một vật. Nghĩa gốc là ngọt; cũng có nghĩa là cam chịu (ngậm miệng!). Bất cam = không nguyện, không khứng chịu.

某 mỗ [mŏu] = nọ, ấy. Mộc 木 (cây) chỉ ý + cam 甘 (ngọt) chỉ âm đọc. Nghĩa gốc dùng chỉ loại cây 木 có quả ngọt 甘 - chính là cây mai (mơ); sau bị mượn dùng để chỉ ai đó hay tự xưng. 某人 người nọ. 

(谋) mưu [móu] = toan tính. Ngôn 言 (nói) chỉ ý + mỗ 某 (nọ, ấy) chỉ âm đọc. 

*

Chữ lực 力 theo thời gian (hình: qiyuan.chaziwang)





7/11/20

more than i can say


Vài chuyện vui lượm lặt trên face

1. ăn mừng

- mình chia tay với hắn ba tháng rồi. Từ lúc chia, ngày nào hắn cũng uống rượu ..

- ủa, hắn ăn mừng lâu thế cơ à. 

2. ích lợi của rượu



3. giàu có

Đàn ông khi về già thì rất giàu có: trên đầu đầy bạc, răng đầy vàng, thận nhiều đá quý, còn quần thì chứa bất động sản.

4. nhờ ai?

Hai bà bạn lâu ngày gặp nhau:

- Chị được mấy đứa rồi?

- Dạ, nhờ trời được ba đứa.

Ông chồng ngồi gần, cười nhạt:

- Ko có tao thì .. ở đó mà nhờ trời!


5. Sai lầm của đàn ông




3/11/20

ngũ hồ tứ hải

五湖四海 [wǔ hú sìhǎi] 


五 ngũ = 5; 湖 hồ = hồ; 四 tứ = 4; 海 hải = biển.

五湖四海 năm hồ bốn biển. Cụ thể là 4 biển 5 hồ nào bên Tàu thì đến nay còn nhiều thuyết, nhưng ý tứ của thành ngữ này là chỉ khắp nơi, cũng như ta nói năm sông bốn biển.

Cũng ý này người ta còn dùng thành ngữ 五洲四海 ngũ châu tứ hải [wǔ zhōu sì hǎi] = năm châu bốn biển.

HỌC CHỮ

ngũ = năm. Dùng số gạch 一 二 三 để biểu thị 1, 2, 3 thì rất trực quan, nhưng nếu tiếp tục dùng với 5 thì sẽ rất rối mắt. Vì thế người ta dùng hai gạch chéo nhau X biểu thị 5. Theo thời gian hai gạch chéo ban đầu thành chữ 五 ngày nay.

水 thủy = nước. Hình dòng sông. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ, thủy còn viết 氵 (gọi là ba chấm thủy)

十 thập = mười. Vẽ 1 gạch ngang chỉ số 1, một gạch đứng chỉ số 10. Để khỏi nhầm lẫn, đánh dấu một chấm nhỏ trên gạch đứng. Nét chấm đánh dấu này theo thời gian dài ra, thành nét ngang, như ta hiện thấy.

口 khẩu = miệng. Hình cái miệng.

古 cổ = cũ. Chữ hội ý: chuyện đã qua mười 十 miệng 口 thì hẳn không mới.

肉 nhục = thịt. Hình miếng thịt sườn. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ còn viết ⺼ (gàn giống chữ nguyệt 月 trăng)

胡 hồ = yếm cổ ở thú vật. Giống người Hồ. Chữ hình thanh. Nhục ⺼ thịt chỉ ý + cổ 古 xưa chỉ âm đọc

hồ = hồ. Chữ hình thanh. Thủy 氵(tức 水) nước chỉ ý + hồ 胡 người Hồ chỉ âm đọc.

tứ = bốn. Hình lỗ mũi với hai vệt nước. Nghĩa gốc là nước mũi, mượn (giả tá) chỉ số 4. Nghĩa (nước mũi) bị mượn, người ta sẽ đặt chữ mới (là chữ 泗 - thêm ba chấm thủy ở trước, vẫn đọc là tứ)

母 mẫu = mẹ. Hình người phụ nữ với hai bầu vú.

每 mỗi = mỗi một. Trên là hình chữ nhân 人 người, dưới là mẫu 母 mẹ. Mỗi người chỉ một mẹ thôi.

hải = biển. Chữ hình thanh. Thủy 氵 (tức 水) nước chỉ ý + mỗi 每 chỉ âm đọc.

*
Chữ hải 海 biển, vốn gồm một bên là thủy (dòng sông) một bên là mỗi = mẫu 母 mẹ + một kí hiệu nhỏ trên đầu. Góc trái là hải 海 ở dạng chữ triện


hình trên mạng



2/11/20

thiên biến vạn hóa

 千變萬化 thiên biến vạn hóa [qiān biàn wàn huà]. Giản thể: 千变万化 

千thiên = ngàn; 變 biến = đổi; 萬 vạn = vạn; 化 hóa = thay.
千變萬化 là thay đổi biến hóa rất rất nhiều. 

HỌC CHỮ
十 thập = mười
人 nhân = người. Hình người đứng. Chữ tượng hình. Nhân khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có thể viết khác đi (gọi là biến thể): 亻 (nhân đứng), 儿 (nhân đi), ..
千 thiên = một ngàn. Chữ hình thanh: thập 十 chỉ ý, nhân 亻 chỉ âm đọc.
言 ngôn = nói. Hình cái miệng 口 và lưỡi.
糸 mịch = sợi tơ. Hình búi tơ.
絲 ti = tơ lụa. Hình hai sợi tơ.
䜌 loan = rối. Hội ý: lời nói rối rắm như búi tơ 絲
攴 phộc = đánh nhẹ, tên bộ thủ chữ hán. Hình tay cầm cái thước. Khi làm bộ nét tạo chữ, cũng viết 攵
變 biến = thay đổi. Chữ hình thanh, phộc 攵 chỉ ý + loan 䜌 chỉ âm đọc. Giản thể: 变
萬 vạn = mười ngàn. Hình con bọ cạp. Nghĩa gốc là con bọ cạp, mượn (giả tá) chỉ 1 vạn, tức mười ngàn. Giản thể: 万
化 hóa = biến đổi. Hình hai người 亻 và 匕 đứng quay lưng. Chữ hội ý.

*
Chữ vạn 萬 (hình trên trang qiyuan.chaziwang)