15/8/21

bất sỉ hạ vấn

不恥下問 (不耻下问)

bù chǐ xià wèn
不 bất = không; 恥 sỉ = xấu hổ; 下 hạ = phía dưới, ở đây chỉ người có địa vị xã hội, tuổi tác hoặc học vấn kém hơn; 問 vấn = hỏi.
不恥下問 bất sỉ hạ vấn = không xấu hổ mà đi hỏi người dưới mình. 
Ai cũng rõ muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học. Nhưng không dễ gì tự nhận mình không biết, vượt qua được sự ngượng ngùng để đi hỏi, nhất là lại hỏi người có địa vị thấp hơn mình. Thật ra, ai cũng có thể dạy ta điều gì đó. Thầy dạy trò, nhưng ngược lại trò cũng dạy thầy. Một giáo viên phải qua nhiều năm quan sát cách học, cách hiểu của học trò mới hoàn thiện dần cách dạy của mình, trở thành giáo viên dạy tốt, đó chẳng phải học từ trò là gì. Khổng tử từ xưa cũng đã nói: Tam nhân hành tất hữu ngã sư = ba người cùng đi ắt có người làm thầy ta.
Câu trên đây cũng lấy từ Luận ngữ, là lời Khổng tử nhận xét về một người đương thời, khen ông ta có lòng khiêm tốn ham học (5.15): 敏而好學,不恥下問。Mẫn nhi hiếu học, bất sỉ hạ vấn = thông minh và hiếu học, không thấy xấu hỗ hỏi kẻ dưới mình.

HỌC CHỮ
不 bất [bù] = không. Bộ 一 nhất, ở đây biểu thị mặt đất; dưới là hình mầm cây vừa bén rễ; nghĩa gốc là mầm cây. Bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì thêm đặt chữ mới: phôi 肧 (bộ nhục).
Bất nhất 不一 không như nhau. Bất nhị 不二 không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực 不力 không hết lòng hết sức (ta thường hiểu là không có sức, không có khả năng)
耳 nhĩ [ĕr] = cái tai. Tượng hình cái tai.
Đỉnh nhĩ = quai vạc. Nhĩ môn 耳門 của nách. Nhĩ phòng = phòng xép hai bên hông nhà. 
止 chỉ [zhǐ] = dừng lại, ngưng, thôi. Hình bàn chân. Nghĩa gốc là bàn chân, sau mượn dùng với nghĩa là dừng lại
止步 chỉ bộ = dừng bước; 止渴 chỉ khát = giải khát (làm cho thôi khát).
心 tâm [xīn] = trái tim; tấm lòng. Tượng hình quả tim    
人心 lòng người. Vô tâm: vô tư lự. Tâm tính: tính tình. Viên tâm: tâm đường tròn. Hoa tâm: nhụy hoa. Giang tâm: lòng sông. 
Đố chữ (Hán gì): Đêm thu gió lọt song đào. Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời. (Kiều)
恥 (耻) sỉ [chǐ] = xấu hỗ. Chữ hội ý: tai 耳 nghe và lòng 心 thấy thẹn. Giản thể thay bộ tâm 心 (lòng) bằng chữ chỉ 止: tai nghe thấy xấu hỗ, thôi không làm nữa. 
Vô sỉ 無恥 không biết xấu hỗ. Quốc sỉ 國恥 nỗi nhục của một nước. Tuyết sỉ 雪恥 rửa nhục. 廉恥 liêm sỉ = ngay thẳng trong sạch và biết điều đáng hổ thẹn.
Chú ý dấu thanh: sĩ 士 học trò; sỉ 恥 xấu hổ. 
下  hạ [xià] = dưới, phía dưới. Chữ chỉ sự: Nét ngang 一 chỉ mặt đất, phần còn lại là đánh dấu phần phía dưới. 
下人 người dưới, chỉ đầy tớ trong nhà. Thượng nguyên, trung nguyên, hạ nguyên 上元, 中元, 下元 = rằm tháng giêng, rằm tháng bảy và rằm tháng 10.
門 [门] môn [mén] = cửa. Hình cái cửa có hai cánh.
Môn đệ 門弟 học trò (theo [cửa] thầy nào). Chuyên môn 專門 thông thạo một ngành nghề gì. Môn hộ 門户 chỉ gia thế.
問 (问) vấn [wèn] =  hỏi. Chữ hình thanh với môn 門 [mén] là thanh bàng (yếu tố chỉ âm đọc).
Để nhớ: Hỏi thì nhờ cửa 門 miệng 口 . (Tương tự: Văn 聞 nghe: Nghe thì nhờ cửa tai). 
Vấn tâm 問心 hỏi lòng. Truy vấn 追問 gạn hỏi.

*
Hình (qiyuan.chaziwang) ba chữ to ở dưới, từ trái qua: Chữ sỉ 恥 ở các thể chữ triện, lệ và khải.





11/8/21

học nhi bất yếm

 

學而不厭 (学而不厌)

xué ér bù yàn

學 học = học; 而 nhi = mà; 不 bất = không; 厭 yếm = chán. 

學而不厭 học nhi bất yếm = học không biết chán. 

Học nhiên hậu tri bất tuc = học rồi mới thấy không đủ. Nên càng phải học nhiều hơn, học, học nữa, học mãi. Học không biết chán.

Đây là câu lấy trong Luận ngữ (7.2): 子曰: 默而識之,學而不厭,誨人不倦,何有於我哉 Tử viết: Mặc nhi thức chi, học nhi bất yếm, hối nhân bất quyện, hà hữu ư ngã tai? = Khổng tử nói: Lặng lẽ mà tìm biết, học không biết chán, dạy người không biết mệt. Những điều ấy liệu ta có chăng? 

HỌC CHỮ

爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ (bát quái) là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài. 
Cờ Hàn Quốc: giữa là hình lưỡng nghi, quanh là bốn quẻ: càn, khảm, khôn, li.
Cờ VN thời chính phủ Trần Trọng Kim gọi là cờ quẻ li, gồm ba gạch; hai bên là gạch liền, giữa gạch đứt. Quẻ li chỉ phương nam. Cờ VNCH có ba vạch, nếu (giả sử) coi là quẻ, thì là hình quẻ càn, tượng trời.
冖 mịch [mì] = trùm, che. Tượng hình cái nắp che. Mịch 冖 chỉ dùng làm bộ nét.
子 tử (zi) = con; con trai; thầy (thêm sau họ để tôn xưng); chuyển chú đọc = chi tí. 
Bộ 子 tử. Giáp cốt văn là hình đứa bé mới sinh. 
Thế tử = con trưởng của vua, chúa. Phụ tử = cha con. Khổng tử, Mạnh tử = thầy Khổng, thầy Mạnh. Sĩ tử = anh học trò.
學 (学) học [xué] = học. Bộ 子 tử. Nghĩa gốc là lớp học, gồm hình cái nhà 冖 + chữ hào 爻 chỉ âm đọc. Sau thêm 子 đứa trẻ + 𦥑 hình hai tay biểu đạt ý cùng nhau đến học hoặc sự dẫn dắt.

 而 nhi [er] Giáp cốt văn tượng hình bộ râu, nghĩa gốc là râu, lông ở má. Thường mượn (giả tá) làm liên từ, có nghĩa mà, nhưng, và, ..  
Bất dực nhi phi = không cánh mà bay. Lộ xỉ nhi tiếu = cười nhe răng. Nhất nhi bách 一而百 một tới trăm. Phụ nhi thân 父而身 cha tới mình. 

不 bất [bù] = không. Hình mầm cây vừa bén rễ, còn nằm dưới mặt đất 一. Bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì thêm bộ nhục đặt chữ mới: phôi 肧. [pēi]
不一 không như nhau. 不二 không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực 不力 không hết lòng hết sức (ta thường hiểu là không có sức, không có khả năng).
厂 hán [hăn] Tượng hình sườn núi. Chỉ dùng làm bộ nét (làm bộ thủ, chỉ kết hợp với chữ khác để tạo chữ, không dùng một mình như một chữ). 
曰 viết [yuē] = nói. Hình cái lưỡi trong miệng. Chú ý phân biệt với chữ nhật 日 mặt trời.
Tử viết 子曰 Thầy (Khổng tử) nói rằng. 
肉 nhục [ròu] = thịt. Giáp cốt văn tượng hình miếng thịt sườn. Nhục 肉 là một bộ thủ chữ Hán, khi ghép với chữ khác để tạo chữ mới còn viết là ⺼(gọi là biến thể).
Kê nhục = thịt gà. Cốt nhục = xương và thịt. Quả nhục = phần cơm (nạc) của trái cây.
犬 khuyển [quăn] = con chó. Khuyển 犬 là một bộ thủ chữ Hán, có biến thể là 犭. Chữ tượng hình, giáp cốt văn vẽ rất giống, đến nỗi Khổng Tử phải khen: Nhìn chữ khuyển sao mà giống như hình con chó vậy “視犬之字如畫狗也” (thị khuyển chi tự như họa cẩu dã). Nay ở dạng chữ khải 犬 thì trông giống người  大 bị chó đuổi chạy toát mồ hôi hột hơn. 
厭 (厌) yếm [yàn] = no đủ, thỏa mãn; chán ghét. Ban đầu vốn là hình con chó 犬 miệng  口 ngậm miếng thịt ⺼ (tức 肉); biểu thị ý no đủ (nên chó cũng có thịt mà ăn). Về sau vẽ cái miệng có thêm cái lưỡi (để thưởng thức?) thành 曰, rồi thêm bộ hán 厂 . No đủ, thỏa mãn, tức đã chán chê; 厭 yếm mở rộng thêm nghĩa chán ghét.
Giản thể chỉ còn hình con chó ngồi bên bờ đất cao, sau khi đã ăn hết thịt, thấy no, thỏa đến chán ngán.
Tham đắc vô yếm = tham lam không chán. Binh bất yếm trá = việc binh thì không ngại việc lừa dối. Yếm văn = chán nghe. Yếm thế = chán đời. Yếm nhân = chán ghét người đời.
Đố chữ (là chữ Hán gì?):
Con chó nằm cạnh bờ sông, miệng ngậm miếng thịt ngước trông trăng vàng.

*
Hình (qiyuan.chaziwang) chữ yếm 厭 với các thể chữ (cột bên phải, từ trên xuống) kim văn, tiểu triện, lệ thư, khải thư, thảo thư và hành thư. 




6/8/21

học nhiên hậu tri bất túc

 

學然後知不足 (学然后知不足)

xué rán hòu zhī bú zú.

學 học = học; 然後 nhiên hậu = rồi mới. 知 tri = biết; 不 bất = không; 足 túc = đủ.

學然後知不足 học nhiên hậu tri bất túc = học rồi mới biết là không đủ. 

Mạnh tử nói dĩ học dũ ngu 以學愈愚 học cho bớt ngu. Nhưng càng học càng thấy, như Newton ví von, cái biết của mình chỉ như một hạt cát trên bãi biển. Càng học càng thấy cái học của mình là chưa đủ. Hay như có người nói dũ học dũ ngu 愈學愈愚 càng học càng thấy ngu. 

Câu này lấy trong kinh Lễ: 雖有嘉肴,弗食,不知其旨也;雖有至道,弗學,不知其善也。是故學然後知不足,教然後知困。知不足,然後能自反也;知困,然後能自強也。故曰:教學相長也。Tuy hữu gia hào, phất thực, bất tri kì chỉ dã; tuy hữu trí đạo, phất học, bất tri kì thiện dã. Thị cố học nhiên hậu tri bất túc, giáo nhiên hậu tri khốn. Tri bất túc, nhiên hậu năng tự phản dã; tri khốn, nhiên hậu năng tự cường dã. Cố viết: giáo học tương trưởng dã. = tuy có đồ ăn ngon, không ăn, không biết nó ngon thế nào; tuy có cách tốt, không học, không biết nó hay làm sao. Thế nên học rồi mới biết không đủ, dạy rồi mới biết còn thiếu. Biết không đủ, rồi mới tỉnh ra; biết thiếu, rồi mới cố gắng. Nên nói: dạy và học là cùng dựa nhau mà tăng tiến.

HỌC CHỮ

爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ (bát quái) là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài. 
Cờ Hàn Quốc: giữa là hình lưỡng nghi, quanh là bốn quẻ: càn, khảm, khôn, li.
Cờ VN thời chính phủ Trần Trọng Kim là cờ quẻ li, gồm ba gạch; hai bên là gạch liền, giữa gạch đứt. Quẻ li chỉ phương nam. Cờ VNCH có ba vạch, nếu (giả sử) coi là quẻ, thì là hình quẻ càn, tượng trời.
冖 mịch [mì] = trùm, che. Tượng hình cái nắp che. Mịch 冖 chỉ dùng làm bộ nét.
子 tử (zi) = con; con trai; thầy (thêm sau họ để tôn xưng); chuyển chú đọc = chi tí. 
Bộ 子 tử. Giáp cốt văn là hình đứa bé mới sinh. 
Thế tử = con trưởng của vua, chúa. Phụ tử = cha con. Khổng tử, Mạnh tử = thầy Khổng, thầy Mạnh. Sĩ tử = anh học trò.
學 (学) học [xué] = học. Bộ 子 tử. Nghĩa gốc là lớp học, gồm hình cái nhà 冖 + chữ hào 爻 chỉ âm đọc. Sau thêm 子 đứa trẻ + 𦥑 hình hai tay biểu đạt ý cùng nhau đến học hoặc sự dẫn dắt.
肉 nhục [ròu] = thịt. Giáp cốt văn tượng hình miếng thịt sườn. Nhục 肉 là một bộ thủ chữ Hán, khi ghép với chữ khác để tạo chữ mới còn viết là ⺼(gọi là biến thể).
Kê nhục = thịt gà. Cốt nhục = xương và thịt. Quả nhục = phần cơm (nạc) của trái cây.
犬 khuyển [quăn] = con chó. Khuyển 犬 là một bộ thủ chữ Hán, có biến thể là 犭. Chữ tượng hình, giáp cốt văn vẽ rất giống, đến nỗi Khổng Tử phải khen: Nhìn chữ khuyển sao mà giống hình con chó vậy “視犬之字如畫狗也” (thị khuyển chi tự như họa cẩu dã). Nay ở dạng chữ khải 犬 thì trông giống người  大 bị chó đuổi chạy toát mồ hôi hột hơn. 
火 hỏa [huǒ] = lửa. Tượng hình ngọn lửa. Hỏa 火 là một bộ thủ chữ Hán, khi tham gia tạo chữ mới có khi viết 灬 (gọi là bốn chấm hỏa).
Cứu hỏa = chữa cháy. Hỏa tiển = tên lửa. Hỏa tốc = khẩn cấp. Hỏa dược = thuốc súng
然 nhiên [rán] Hình miếng thịt 月 (tức nhục 肉) chó 犬 trên ngọn lửa 灬 (tức 火 hỏa). Nghĩa gốc là nhen lửa (thui chó), bị mượn dùng làm liên từ, có nghĩa nhưng mà (và nhiều nghĩa khác).
tự nhiên 自然 tự nhien, thiên nhiên. dĩ nhiên 已然 = dĩ nhiên, đã vậy rồi, nhất định vậy rồi. 然後 nhiên hậu = mai sau, rồi mới. Bất nhiên 不然 không phải vậy. Ngẫu nhiên = tình cờ. Quả nhiên 果然 quả thực, đúng là. An nhiên 安然 lòng yên tĩnh không vướng bận. Cố nhiên 故然 tất nhiên, vốn thế. 
Câu đố chữ xưa (Đố là chữ Hán gì): Nghiêng nghiêng bóng nguyệt xế tà, Trên lầu chó sủa, canh gà điểm tư.
燃 nhiên [rán] = nhen, đốt. Vốn viết 然, bị mượn nên thêm bộ hỏa 火 đặt chữ mới.
后 hậu [hòu] Bộ  khẩu. Chữ hội ý, gồm hình người 人 đứng ra lệnh 口; nghĩa gốc là cai trị, mở rộng nghĩa thành ông vua; về sau chủ yếu dùng với nghĩa vợ vua. Còn nghĩa cai trị, quản lí thì lấy chữ hậu 后 viết ngược lại, thành chữ tư (ti) 司. Hậu 后 cũng dùng làm giản thể cho hậu 後 sau.
Hậu thổ 后土 vị cai quản một vùng đất, thần đất. 
司 tư [sī] = quản lí, pụ trách; viên chức. Cũng đọc ti. Hình một người 人 đang ra lệnh 口. Là hình ngược của chữ hậu 后.
Âm ti = âm phủ. Công ti = công ti, tổ chức sản xuất, kinh doanh. Tư lệnh = tên chúc quan. Tư pháp = chức quan xưa, lo về hình pháp. Nay được hiểu là một trong ba cơ quan nhà nước, lo về việc kiểm tra xử lí sự vi phạm pháp luật.
行 hành [háng] = đi. Hình vẽ ngã tư, chỉ đường đi; mở rộng nghĩa là đi. Chuyển chú đọc hạnh trong hạnh kiểm, đức hạnh; đọc hàng trong ngân hàng; đọc hạng trong thứ hạng.
Thủy hành 水行 đi đường sông. Phi hành 飛行 đi bằng đường không, bay. Hành nhân 行人 người đi đường. Bộ hành = người đi bộ. Chấp hành = làm đúng theo (pháp luật, kế hoạch, ..). Xuất hành = đi ra ngoài. Tu hành = đi tu, tu tập.
彳 xích [chì] = bước chân trái. Cũng đọc là sanh. Chữ hành 行 đi được tách ra thành hai chữ xích 彳là bước chân trái + xúc 亍 là bước chân phải. Xích 彳 là một bộ thủ chữ Hán, tục gọi là bộ nhân kép.
彳亍 [chìchù] bước chậm rãi tản bộ, đủng đa đủng đỉnh.
幺 yêu [yāo] = nhỏ, yếu. Giáp cốt văn tượng hình cái búi tơ, chỉ sự nhỏ, yếu.  
Chơi tổ tôm, đánh chắn người ta gọi số 1 là yêu (vì là số nhỏ nhất). 幺 yêu là một bộ thủ chữ Hán. 
夊 tuy [suī] tượng hình bàn chân, được dùng làm bộ nét trong chữ Hán (bộ thủ, nhưng chỉ dùng để tạo chữ, không dùng một mình để tạo câu), với nghĩa đi chậm
後 (后) hậu [hòu] = sau. Chữ hội ý: Ban đầu hình chữ chỉ có nửa bên phải, tức gồm yêu 幺 yếu + tuy 夊 hình bàn chân, hội ý: chân yếu nên chậm lại phía sau. Bộ xích 彳 được thêm sau. Giản thể là mượn chữ hậu 后 trong hoàng hậu = vợ vua.
Hậu nhân 後人 người đời sau. Hậu cần = công tác phía sau để cung ứng cho tiền tuyến. Tối hậu = sau cùng. 
矢 thỉ [shĭ] = mũi tên. Tượng hình mũi tên.
知 tri [zī, zí] = biết. Bộ thỉ 矢 tên + khẩu 口 miệng. Hội ý: Hiểu biết rồi thì nói ra được ngay tức thì như tên bắn. 
Tri kỉ 知己= biết mình. Cố tri = bạn cũ. Cáo tri = báo cho biết. 
不 bất [bù] = không. Bộ 一 nhất, ở đây biểu thị mặt đất; dưới là hình mầm cây vừa bén rễ. Bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì thêm bộ nhục đặt chữ mới: phôi 肧. [pēi]
不一 không như nhau. 不二 không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực 不力 không hết lòng hết sức (ta thường hiểu là không có sức, không có khả năng).
足 túc [zú] = chân; bước; đầy đủ. Hình cái chân đang bước tới một tòa thành 口 
Bất túc 不足 không đủ. Túc cầu = bóng đá. Sung túc = đầy đủ. Túc số = đủ số. Phú túc = dồi dào. Bổ túc = thêm vào cho đủ.

*
Hình (qiyuan.chaziwang): Tự hình chữ hậu 後 theo thời gian


2/8/21

bất học vô thuật


不學無術 (不学无术) 

bù xué wú shù

不 bất = không; 學 học = học; 無 vô = không; 術 thuật = phương pháp, cách thức.

不學無術 bất học vô thuật = không học thì không biết cách làm. Như Mạnh tử từng dặn dĩ học dũ ngu, phải học cho bớt ngu, không học, ngu dốt, biết chi mà làm? Không học mà làm tất làm càn, thường trúng ít sai nhiều. Và sai lầm không phải bao giờ cũng sửa được; lắm khi để lại những hậu quả khôn lường.

不學無術 bất học vô thuật hiện thường được hiểu là không có học vấn, tài cán hay kĩ năng gì.

HỌC CHỮ

不 bất [bù] = không. Bộ 一 nhất, ở đây biểu thị mặt đất; dưới là hình mầm cây vừa bén rễ. Bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là không. Còn nghĩa mầm thì thêm bộ nhục đặt chữ mới: phôi 肧.
不一 không như nhau. 不二 không hai (lòng), không làm lại lần hai. Bất lực 不力 không hết lòng hết sức (ta thường hiểu là không có sức, không có khả năng)
爻 hào [yáo] = hào, vạch. Bộ 爻 hào. Trong Dịch, vạch liền 一 gọi là hào dương, vạch đứt - - gọi hào âm. Ba hào kết hợp lại thành một quẻ. Có tất cả 8 kết hợp như thế, nên có 8 quẻ (bát quái) là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, li, khôn, đoài. 
Cờ Hàn Quốc: giữa là hình lưỡng nghi, quanh là bốn quẻ: càn, khảm, khôn, li.
Cờ VN thời chính phủ Trần Trọng Kim là cờ quẻ li, gồm ba gạch; hai bên là gạch liền, giữa gạch đứt. Quẻ li chỉ phương nam. Cờ VNCH có ba vạch, nếu (giả sử) coi là quẻ, thì là hình quẻ càn, tượng trời.

冖 mịch [mì] = trùm, che. Tượng hình cái nắp che. Mịch 冖 chỉ dùng làm bộ nét.

子 tử (zi) = con; con trai; thầy (thêm sau họ để tôn xưng); chuyển chú đọc = chi tí. 
Bộ 子 tử. Giáp cốt văn là hình đứa bé mới sinh. 
Thế tử = con trưởng của vua, chúa. Phụ tử = cha con. Khổng tử, Mạnh tử = thầy Khổng, thầy Mạnh. Sĩ tử = anh học trò.

學 (学) học [xué] = học. Bộ 子 tử. Nghĩa gốc là lớp học, gồm hình cái nhà 冖 + chữ hào 爻 chỉ âm đọc. Sau thêm 子 đứa trẻ + 𦥑 hình hai tay biểu đạt ý cùng nhau đến học hoặc sự dẫn dắt.

火 hỏa [huǒ] = lửa. Tượng hình ngọn lửa. Biến thể (có khi dùng để kết hợp với chữ khác tạo chữ mới): 灬 (gọi là bốn chấm hỏa).
Cứu hỏa = chữa cháy. Hỏa tiển = tên lửa. Hỏa tốc = khẩn cấp. Hỏa dược = thuốc súng

無  (无) vô [wú] = không. Bộ hỏa 火 (BT: 灬). Hình người nhảy múa. Nghĩa gốc là múa (Chữ này bị mượn mất nghĩa gốc, về sau đặt chữ mới cho nghĩa gốc này). Giản thể là dạng xưa của chữ 無. Vô 无 là một bộ thủ chữ Hán.
Vô lực 無力 không có sức. Vô tâm 無心 không để lòng dạ vào. Vô hậu 無後 không con nối dõi. Vô số 無數 rất nhiều.

舞 vũ [wǔ] = nhảy múa. Vốn viết 無, bị mượn (vô 無 không) nên thêm hình hai chân (bộ suyễn舛) tạo chữ mới.
Vũ văn 舞文 múa chữ, dùng văn chương mà điên đảo thị phi. Vũ công 舞工 = thợ múa, người sống bằng nghề múa. Vũ nữ 舞女 phụ nữ sống bằng nghề múa. Cổ vũ = đánh trống nhảy múa, làm cho phấn khởi.

行 hành [háng] = đi. Tượng hình ngã tư đường, chỉ đường đi; mở rộng thành nghĩa đi.
Chuyển chú đọc hạnh = nết na; hàng = hàng lối, cửa hàng; hạng = hạng bậc. 
水行 đi đường sông. 飛行 đi bằng đường không. 行人 người đi đường. 德行 đức hạnh. 銀行 ngân hàng. 十行 thập hàng = mười hàng. 行十 hạng thập = hạng 10.

木 mộc [mù] = cây; gỗ. Giáp cốt văn   là hình cái cây có đủ rễ, thân, cành.
Thảo mộc: cây cỏ. Mộc ỷ: ghế dựa bằng gỗ. Mộc tinh: sao Mộc.

朮 truật [shù] = tên một loại cây thuốc. Bạch truật 白朮 tên một vị thuốc bắc.
Bộ mộc 木. Tượng hình cây thuốc.

術 (术) thuật [shù] = cách thức, phương pháp, kĩ thuật. Chữ hình thanh, gồm bộ hành 行 đi + truật 术 (tên vị thuốc) chỉ âm đọc. Nghĩa gốc là lối đi trong ấp.
Tướng thuật 相術 thuật xem tướng. Thuật số 術數 phép tính toán để biết số mạng. Thuật sĩ 術士 người có phép. Tâm thuật 心術 lòng dạ. Thủ thuật 手術 thủ thuật, cách thức làm gì. Phương thuật 方術 phép lạ của đạo sĩ. Quốc thuật 國術 phép trị nước. Học thuật 學術 chỉ chung việc nghiên cứu học tập.

*
Hình: diễn biến tự hình chữ học 學 theo thời gian (chữ đời Thương, Tây Chu, thời Xuân thu, Chiến quốc, chữ tiểu triện, chữ đời Hán và cuối là chữ khải dạng phồn thể). Hình lấy trên mạng