29/6/22

Vịnh hoa . Đặng Huy Trứ

 

詠花 

枝葉自南北      Chi diệp tự nam bắc,

花萼難弟兄      Hoa ngạc nan đệ huynh.

借問所自出      Tá vấn sở tự xuất,

本是同根生      Bản thị đồng căn sinh.

鄧輝著                    Đặng Huy Trứ

 

Chú

tự: mặc dù, tuy; từ, do. 自南北 tự nam bắc: tuy nam bắc khác nhau. 所自出 sở tự xuất: từ đâu mà sinh ra.

花萼 hoa ngạc: đài hoa, cái bầu bao bọc bảo vệ cánh hoa (khi chưa nở); thường dùng ví tình anh em, như đài và hoa bảo vệ nhau.

借問 tá vấn: xin hỏi. tá: vay, mượn; nhờ, dựa vào.

本是同根生 bản thị đồng căn sinh: vốn cùng gốc sinh ra. Câu trong bài Thất bộ thi (bài thơ làm trong thời gian bảy bước đi) chép trong bộ truyện Tam quốc diễn nghĩa, được cho là của Tào Thực (con Tào Tháo, em Tào Phi).

鄧輝著 Đặng Huy Trứ (1825 - 1874) người Hương Trà, Thừa Thiên, đỗ tiến sĩ, làm quan nổi tiếng thanh liêm, từng được cử đi sứ qua Tàu, Triều Tiên, Thái Lan. Ông là người mở hiệu ảnh đầu tiên ở VN, được tôn là ông tổ nghề ảnh của nước ta.

 

Nghĩa. Vịnh hoa

Cành và lá tuy cái hướng nam cái hướng bắc, hoa và đài dẫu khó phân ai anh ai em.
Nhưng thử hỏi là từ đâu mà có? Vốn là cùng một gốc mà ra.

 

Tạm dịch

Cành/lá tuy nam/bắc,

Đài/hoa dẫu anh/em

Thử hỏi từ đâu mọc.

Nhớ chăng cùng gốc sanh?.



26/6/2022


22/6/22

Kê . Viên Mai

 雞

養雞縱雞食, Dưỡng kê túng kê thực,
雞肥乃烹之。 Kê phì nãi phanh chi.
主人計固佳, Chủ nhân kế viên giai,
不可使雞知。 Bất khả sử kê tri.
袁枚                Viên Mai.

Chú
雞 kê, cũng viết 鷄: gà. (giản thể: 鸡)
縱 túng: thả ra; trái với 擒 cầm. (縱 tung: sợi dọc, đường dọc nam-bắc).
肥 phì: mập.
烹 phanh: nấu.
計固佳 kế cố giai: trù tính chắc chắn khôn ngoan. 計 kế: trù tính. 固 cố: chắc chắn. 佳 giai: tốt, đẹp.
使 sử: khiến cho.
袁枚 Viên Mai, nhà thơ đời Thanh. Người Triết Giang, đỗ tiến sĩ năm Càn Long thứ 4 (1739), cùng với Triệu Dực 趙翼, Tưởng Sĩ Thuyên 蔣士銓 được xưng là Càn Long tam đại gia.

Nghĩa. Gà
Nuôi gà thì thả cho gà đi kiếm ăn, Đến khi gà béo thì bắt làm thịt nấu ăn.
Người chủ trù tính giỏi thì không thể để cho gà biết sẽ bị thịt.

Tạm dịch
Nuôi gà thả đi ăn,
Béo lên thì đem giết.
Ông chủ trù tính hay,
Không thể để gà biết.

*
Vâng chủ giỏi thì không để cho gà biết, thả gà tự do bươi móc kiếm ăn. Gà vênh váo tưởng mình ngon. Không biết rằng thật ra là mình chưa ngon. Chưa đủ béo.


Chọi gà. Tranh Đông Hồ. Tam dương khai thái.



19/6/22

Di Ái tự

遺愛寺

弄石臨溪坐, Lộng thạch lâm khê tọa,
尋花繞寺行。 Tầm hoa nhiễu tự hành.
時時聞鳥語, Thời thời văn điểu ngữ,
處處是泉聲。 Xứ xứ thị tuyền thanh.
白居易             Bạch Cư Dị

Chú
遺愛寺: Di Ái tự, tên chùa.
弄石 lộng thạch: cầm mấy viên đá chơi. 弄 lộng: mân mê, cầm chơi, ngắm nghía; như lộng ngọc: chơi ngọc; lộng nguyệt 弄月 ngắm trăng; hí lộng 戲弄 đùa bỡn; lộng địch 弄笛 thổi sáo.
繞寺行 nhiễu tự hành: đi lòng vòng quanh chùa. 繞 nhiễu: đi vòng quanh.
時時 thời thời: chốc chốc.
鳥語 điểu ngữ: tiếng chim hót
處處 nơi nơi.
白居易 Bạch Cư Dị: nhà thơ thời Trung Đường, tác giả những tác phẩm nổi tiếng: Tì bà hành, Trường hận ca, ..

Nghĩa
Ngồi bên bờ suối cầm mấy viên đá chơi,
Đi lòng vòng quanh chùa tìm hoa ngắm.
Chốc chốc lại nghe tiếng chim hót,
Đâu đâu cũng có tiếng suối reo.

Tạm dịch
Bên suối ngồi vọc đá,
Quanh chùa dạo ngắm hoa.
Chốc chốc nghe chim hót,
Vang vang tiếng suối xa.

Một số bản dịch (thivien . net)

Ngồi bên bờ suối đá,
Đi quanh chùa ngắm hoa.
Thời gian nghe chim hót,
Tiếng suối chảy vang xa.
Nguyễn Phước Hậu

Bên suối ,nhặt sỏi ngồi chơi.
Vườn chùa quanh lối, ta thời tìm hoa.
Đâu đâu vang tiếng chim ca.
Vẳng nghe tiếng suối, xa xa vọng về.
Chi Nguyên


Chùa Cam Lộ (QTri). Photo: Phan Quy



13/6/22

Vì đó là em - Đệ nhất khẩu cầm Tòng Sơn

Thủa bé có lần cùng đám bạn đi coi đại nhạc hội gì đấy, thấy một nghệ sĩ vừa thổi harmonica vừa ăn chuối.



Thích quá, về, cả đám đứa nào cũng mua một cái harmonica tập thổi. Nhưng rồi đứa nào cũng chỉ ấm ớ được mấy câu tò te, thằng què đánh đu, thằng tây nhảy dù, … với lại gì đấy, ko đứa nào thổi cho ra hồn một bản nhạc, nói chi giấc mơ vừa ăn chuối vừa thổi kèn ..

5/6/22

Thu vàng Cung Tiến

Văn Cao viết tác phẩm đầu tay của mình, Buồn Tàn Thu, lúc mới 16 tuổi. Cung Tiến còn sớm hơn, viết tác phẩm đầu tay của mình lúc chỉ mới 14 tuổi, đang học lớp đệ lục (= lớp 7 bây giờ), và cũng là một ca khúc về mùa thu.

2/6/22

thủy xa . Đào Tấn

Thủy xa
水車             Thủy xa
五月六月不雨天, Ngũ nguyệt lục nguyệt bất vũ thiên,
踏車兒女歌且眠. Đạp xa nhi nữ ca thả miên.
詩人每道田家樂, Thi nhân mỗi đạo điền gia lạc,
如此田家最可憐。 Như thử điền gia tối khả liên.
陶進             Đào Tấn

Chú:
- 水車 xe đạp nước (để dẫn nước từ nơi thấp vào ruộng, dùng hồi chưa có máy bơm)
- 五月六月 tháng năm, tháng sáu; hai tháng thường nắng to ở miền Trung (quê của tác giả).
- 歌且眠 tức且歌且眠 vừa ca vừa ngủ gật. 且 thả (liên từ), 且 .. 且 .. vừa .. vừa.
- 每道 mỗi đạo = thường nói. 每 mỗi (phó từ) = thường, luôn. (每 đại từ: các, mỗi. 每人 mỗi người). 道 đạo (động từ) = nói. (道 đạo (danh từ) = con đường)
- 田家 điền gia = nhà nông
- 可憐 khả lân = đáng thương.
陶進 Đào Tấn (1845-1907) người Bình Định, thuộc dòng dõi của Đào Duy Từ. Từng làm quan đến chức thượng thư bộ Công. Có đóng góp rất lớn cho nghệ thuật tuồng.

Nghĩa: Xe đạp nước
Tháng năm tháng sáu trời không mưa,
Cô gái vừa đạp xe nước vừa ca hò vừa ngủ gật.
Nhà thơ thường bảo người làm ruộng vui,
Làm ruộng như thế kia rất đáng thương.

Tạm dịch
Tháng năm tháng sáu trời không mưa,
Cô đạp nước ca, mắt ngủ gà.
Thi sĩ khen làm nông thú lắm,
Làm nông thế đó thú ghê chưa.


Một kiểu xe đạp nước xưa ở QTri. Hình trên mạng