夜雨
秋氣和燈失曙明,
碧蕉窗外遞殘更。
自知三十年前錯,
肯把閒愁對雨聲。
陳明宗
Chú
-
失曙明 thất thự minh: làm
mất ánh sáng của buổi sáng sớm. 曙 thự: rạng đông.
-
遞殘更 đệ tàn canh: đưa tiễn
canh tàn. 遞 đệ: đưa đi. 殘更
canh năm, thời gian cuối đêm. 更 canh: đơn vị chỉ thời gian ban đêm, bằng
1/5 đêm.
-
肯把 khẳng bả: chấp nhận.
-
閒愁 nhàn sâu: nỗi buồn vô cớ, không rõ nguyên
nhân.
Bài thơ được nhà vua làm khoảng năm
1356, ba mươi năm sau vụ án giết cha vợ là Trần Quốc Chấn, vì nghi làm phản.
Sau mới biết Trần Khắc Chấn bị vu oan.
Giản thể
秋气和灯失曙明, 碧蕉窗外递残更。
自知三十年前错, 肯把闲愁对雨声。
Âm:
Thu khí hòa đăng thất thự minh,
Bích tiêu song ngoại đệ tàn canh.
Tự tri tam thập niên tiền thác,
Khẳng bả nhàn sầu đối vũ thanh.
Nghĩa. Mưa đêm
Hơi thu và ánh đèn làm mờ ánh bình
minh,
Tàu chuối xanh ngoài cửa sổ đưa tiễn đêm tàn.
Tự biết
mình lỡ lầm ba mươi năm trước,
Đành chấp nhận ôm nỗi buồn mà nghe tiếng mưa
rơi.
Tạm dịch
Hơi thu làm nhạt ánh bình minh,
Tàu chuối phất phơ tiễn bóng đêm.
Ba chục năm qua lầm lỡ ấy,
Nằm nghe mưa giọt não lòng thêm.