24/12/20

Lam Phương chờ người

Lam Phương vừa mất hôm kia, 22/12/2020. 

Nghe lại vài bài tình ca ông viết cho người tình đầu tiên của ông, ca sĩ Bạch Yến.

Những năm đầu 196x Bạch Yến đã rất nổi tiếng tại miền Nam. Lam Phương bấy giờ cũng đã là một nhạc sĩ rất ăn khách với Kiếp nghèo, Chuyến đò vĩ tuyến. Hai người yêu nhau, nhưng chỉ được ít lâu thì Bạch Yến qua Pháp học nhạc. Lam Phương ở nhà viết Chờ người

Chờ em chờ đến bao giờ 
mấy thu thuyền đã xa bờ
nhiều đêm cô đơn nhìn cây trút lá
buồn quá cơn mưa hắt hiu
đưa hồn về trong cô liêu

Tình anh lạc chốn mê rồi
nhớ chăng người cũng đi rồi

Bạch Yến về, nhưng chỉ một thời gian ngắn lại ra đi, qua Mỹ tham gia một show truyền hình nổi tiếng, và ở đó 12 năm. Ở nhà, Lam Phương viết một loạt ca khúc bày tỏ nỗi lòng Thu sầu, Trăm nhớ ngàn thương, Tiễn người đi, Tình chết theo mùa đông, Tình bơ vơ… 

Càng nhìn em yêu em hơn và yêu em mãi
Dù phút êm đềm xa xưa nay đã đi vào quên lãng
Trời vào thu việt Nam buồn lắm em ơi
Mây tím đang dâng cao vời
Mà tình yêu chưa lên ngôi

Sau này khi qua Paris, gặp lại Bạch Yến bấy giờ đã lập gia đình với Trần Quang Hải, ông viết tặng bà Cho em quên tuổi ngọc, có thêm lời Pháp C'est toi.  

Cho em quên cơn mộng ảo xa xôi thơ ngây ngày nào
Em quên được phút trong tay mưa bay dạt dào
Ðến muôn đời sau em không còn nhớ yêu thương bên nhau lần đầu

Lời Pháp rõ ràng hơn nhiều:

C'est toi
C'est toi qui emportes mon coeur
au firmament et qui me fais envie
a` chaque instant, a` chaque moment.
Il n'y a que la mort qui change mon sort.

Dịch đại:
Chính em. 
Chính em đã lấy mất trái tim tôi,
khiến tôi mong nhớ khôn nguôi
từng phút từng giây. 
đến chết cũng chẳng đổi thay ...

Nghe cho vui mấy bản tình ca này, như nén nhang thắp cho ông - người nhạc sĩ trước 75 thiệt tình không mấy khi nghe, nhưng về sau này, ngày càng thích.


Một mẫu quảng cáo chương trình của Ban Kịch Sống (của Túy Hồng, bấy giờ là vợ Lam Phương) , đầu tháng 6 năm 1964. Đây là chương trình có sự góp mặt của Bạch Yến, vừa từ Mỹ về, và chuẩn bị đi lại. (Hình trên mạng)




19/12/20

vui

Cuối tuần nghe mấy cô gái xinh đẹp chơi trống, và đọc mấy câu chuyện vui (nhớ và kể lại từ những mẫu chuyện trên mạng) 


Chị tha cho anh ấy đi

Một chị ôm quan tài khóc lóc thảm thiết

- anh ơi sao anh nỡ bỏ em mà đi, em theo anh đây

Một người bạn của ck nói nhỏ với người đàn bà:

- chị để cho anh ấy tự do thêm ít lâu nữa được ko? Tuần sau có muốn thì đi theo ảnh cũng được.


Thưởng

Đứa bé bắt con trùn ra khỏi lỗ, chuẩn bị đi câu. Ông nội thấy bỗng hỏi:

- cháu kéo con trùn ra thì dễ rồi. Cháu có thể nào đút nó vào lỗ ko? Được, ông sẽ có thưởng.

Thằng bé nghĩ chút, rồi chạy vào phòng mẹ lấy chai keo xịt tóc ra, nắn con trùn thẳng ra rồi xịt cho cứng lại, xong nhét vào lỗ khá dễ dàng. Ông nội khen giỏi, thưởng 50k

Sáng hôm sau, ông lại thưởng cho nó 200k. Thằng bé ngạc nhiên:

- ông rộng rãi dữ a. Cháu cám ơn ông.

- mày cám ơn bà nội í. là bà bảo thưởng.


Chó nó lấy

Hai vợ chồng đêm tân hôn, lúc lên giường ngủ, cô vợ bổng dưng cười ngặt nghẽo 

- Em cười chuyện gì mà vui vậy? Anh chồng ngạc nhiên hỏi 

- Em nhớ tới lời mẹ nói "Sau này có chó nó lấy mày con à!"


Năm trăm hơn một ngàn

- sao năm trăm mà lại hơn một ngàn?

- hôm qua mua cho thằng chả năm trăm rượu ăn cơm tối. Ăn xong nó ngủ say như chết. Biêt thế mua 500 giống hôm kia thì hay rồi. 

- ai bảo chị tham. 


Mẹ có bao nhiêu tiền?

- ba có 700 ngàn đồng, mẹ có ít hơn ba 400 ngàn đồng. Hỏi mẹ có bao nhiều tiền?

- thưa cô, một triệu ạ.


có một đứa con

Bà góa phụ ko còn trẻ tâm sự với chàng tài xế trẻ mới nhận việc

- chả dấu gì anh, truuớ đây tôi trẻ trung xinh đẹp, chỉ vì ham giàu nên lấy lão tỉ phú. Lão già quá chưa kịp cho tôi đứa con thì đã lăn ra chết. Tôi giờ chẳng thiếu gì tiền, chỉ mong có đứa con cho tuổi già bớt cô quạnh. Anh có thể giúp tôi việc ấy được ko?

Anh tài xế nghe xong, mặt mày rạng rỡ, quỳ xuống kêu to:

- mẹ!

14/12/20

Pietà . Kim Ki-duk

Kim Ki-duk là đạo diễn Hàn quốc nổi tiếng vừa qua đời hôm 11/12/2020 vùa qua do Covid-19. 

Kim sinh năm 1960 trong một gia đình nghèo ở Bonghwa (Hàn Quốc). Ông bỏ học từ năm 15 tuổi, làm công nhân trong nhà máy rồi gia nhập quân đội. Sau khi xuất ngũ ông làm việc trong một nhà thờ định trở thành linh mục, nhưng ít lâu sau thì bỏ qua Paris. Ở đây ông làm việc trong một xưởng vẽ để kiếm sống. Trở về nước một thời gian, ông cho ra mắt phim đầu tay Crocodile (1996). Đến khi mất ở tưởi 59, ông đã đạo diễn 24 phim, trong đó khá nhiều phim được những giải thưởng danh giá. 

Phim của ông đầy rẫy những cảnh bạo lực, cả làm tình cũng bạo lực, gây rất nhiều tranh cãi, khen chê. Cuộc sống riêng đầy tai tiếng với những cáo buộc liên quan đền tình dục của ông càng góp phần làm cho những tranh cãi ấy thêm dữ dội ở quê hương ông. Tuy nhiên ko ai dám phủ nhận tài năng của ông, một người trước đó ko mấy liên quan gì đến nghệ thuật thứ 7, chưa từng học qua trường lớp nào về đạo diễn, cũng chưa từng làm trợ lí đạo diễn hay quay phim, .. Phải chăng nhờ thế ông không bị ai ảnh hưởng, và chính sự ko giống ai đó đã hấp dẫn người xem?

Phim được nhiều người biết đến nhất của ông là Spring, Summer, Fall, Winter… and Spring (Xuân, Hạ, Thu, Đông... rồi lại Xuân. 2003) Phim kể về cuộc đời của một chú tiểu lớn lên vướng vào yêu đương, bỏ chùa vào đời, giết người, rồi trở về chùa .. Phim chứa nhiều ẩn dụ, nhuốm màu sắc triết lí Phật giáo, cảnh quay đẹp. Phim được nhiều giải thưởng nổi tiếng. 

Ông còn nhiều phim khác cũng rất đáng xem:

- Pietà (Sự Cứu Rỗi, 2012) đoạt giải Golden Lion (Sư tử vàng) dành cho phim hay nhất tại Liên hoan phim Venice năm 2012.

- Human, Space, Time and Human(2018)

- Moebius (Vòng Tròn Tội Lỗi, 2013)

Sau đây là phim Pietà trên Youtube. Ai thích thì coi nhanh kẻo mất link. Phim Spring, Summer, Fall, Winter… and Spring cũng có trên Youtube. Các phim khác thì có thể tìm trên các trang coi phim online.



12/12/20

trái tim lông

fb đang ầm ĩ với trái tim lông ở Hà Nội


kẻ khen (ít) người chê (nhiều). Tôi thì coi và chợt nhớ đến mấy câu thơ của Bảo Sinh đọc đâu đó (nhớ mài mại, chả biết đúng nguyên văn không)

khi mê dâm chỉ là dâm

ngộ ra mới biết trong dâm có tình

khi mê tình chỉ là tình

ngộ ra mới biết trong tình có dâm

Ý tưởng độc đáo. 

Chỉ tiếc là cái độc đáo ấy của Thái!




2/12/20

diệp lạc quy căn

 葉落歸根 [yè luò huī gēn]. Giản thể: 叶落归根.

葉 diệp = lá; 落 lạc = rụng; 歸 quy = về; 根 căn = gốc, rễ. 

葉落歸根 = lá rụng về cội. Như người dù phải tha phương làm ăn sinh sống, vẫn luôn nhớ tới quê hương bản quán, mong ngày trở về. 

HỌC CHỮ

艸 thảo [căo]. Hình cây cỏ. Nghĩa: cỏ. Khi kết hợp với các chữ khác để tạo chữ thì có dạng 艹

木 mộc [mù] = cây. Hình một cái cây với đủ thân, cành và rễ. 

(叶) diệp [yè] = lá. Vốn viết 世 là hình ba chiếc lá, bị mượn mất nên đặt chữ mới, bằng cách thêm trên bộ thảo 艹 dưới chữ mộc 木 (cây).

夂 truy [zhĭ] = theo sau mà đến (bộ thủ). Hình bàn chân.

各 các [gè] = các; mỗi một; đi đến. 各人  mỗi người. Chữ hội ý, là hình bàn chân 攵 đến một nơi (kí hiệu 口). 

洛 lạc [luò] = sông Lạc. Chữ hình thanh, gồm bộ thủy 氵 (hình ba giọt nước)  chỉ ý + các 各 (các) chỉ âm đọc. 

lạc [luò] = rụng. Chữ hình thanh, gồm bộ thảo 艹 (cỏ) + lạc 洛 (sông Lạc) chỉ âm đọc.

帚 chửu [zhŏu] = chổi. Hình bàn tay cầm cái chổi.

(归) qui [guī] = quay về. Hình [một phụ nữ cầm] chổi chỉ ý + đôi  𠂤 (gò đất) chỉ âm đọc. Nghĩa gốc là con gái về nhà chồng.

艮 cấn [gĕn] = cứng. Hình người quay người nhìn, chỉ sự ngang bướng, cứng rắn.  

căn [gēn ] = rễ, gốc cây (phần dưới đất). Chữ hình thanh, môc 木 (cây) chỉ ý + cấn 艮 (cứng) chỉ âm đọc.

*
Chữ quy 歸, hình phải là giải thích cấu tạo của chữ; cột phải là tự dạng chữ 歸 theo thời gian (Hình: qiyuan.chaziwang)




1/12/20

á khẩu vô ngôn

 啞口無言 [yǎ kǒu wú yán] 哑口无言

啞 á = câm, 口 khẩu = miệng, 無 vô = không, 言 ngôn = nói.

啞口無言 á khẩu vô ngôn = câm miệng không nói được. Là chỉ người bị đuối lí, không còn lời lẽ để nói hoặc lúc gay go căng thẳuợ hay ngạc nhiên .. không nói gì được. 

HỌC CHỮ

khẩu [kǒu] = miệng. Hình cái miệng.

亞 (亚) á [yà] = thứ hai; châu Á. Chữ giả tá. Vốn là tượng hình một kiểu nhà xưa.

(哑) á [yǎ] = câm. Chữ hình thanh, khẩu 口 chỉ ý + á 亞 chỉ âm đọc.

(无) vô [wú] = không. Hình người nhảy múa. Chữ giả tá, nghĩa gốc là múa. Giản thể là dạng xưa của chữ 無. Vô tâm 無心 không để lòng dạ vào. Vô số = rất nhiều.

ngôn [yán] = nói. Hình cái miệng 口 và lưỡi.

*

Chữ á 唖 (Hình: qiyuan.chaziwang)



30/11/20

nhất lộ bình an

 一路平安 nhất lộ bình an [yī lù píng ān] 

一 nhất = một; 路 lộ = đường; 平 bình = bằng; 安 an = yên.

一路平安 một đường yên lành; câu thường dùng để chúc tụng khi có ai đi xa. Đây là kiểu nói của người Tàu, ta thì thường nói "thượng lộ bình an".

HỌC CHỮ 

nhất [yī] = một. gạch một gạch chỉ 1. Chữ chỉ sự.

夂 truy [zhĭ] = theo sau mà đến (bộ thủ). Hình bàn chân.

各 các [gè] = các; mỗi một; đi, đến. Chữ hội ý: đi 攵 đến một nơi (kí hiệu 口), nghĩa gốc là đi đến. 各人  mỗi người. 

足 túc [zú] = chân; đầy đủ. Hình cái chân. Bất túc = không đủ. Túc cầu = bóng đá. Sung túc = đầy đủ. 

lộ [lù] = đường đi. Chữ hội ý, túc 足 (chân) chỉ ý + các 各 (đi đến). Thượng lộ = lên đường. Anh hùng mạt lộ = anh hùng gặp đường cùng.

bình [píng] = bằng, phẳng. Bộ can 干. Hình cái cân với hai dĩa thăng bằng. 平日 ngày thường.  

女 nữ (nǚ) = nữ. Hình cô gái quì (với bộ ngực to đặc trưng phái nữ)

an [ān] = yên ổn. Chữ hội ý: Phụ nữ 女 yếu đuối, ở trong nhà 宀 (hình mái nhà) thì an toàn. 安心 yên lòng. Câu đố chữ (xưa): Cô kia đội nón chờ ai, hay cô an phận đứng hoài thế cô.

*

Chữ lộ 路 đường (Hình: qiyuan.chaziwang)





27/11/20

tri dị hành nan

 知易行難(知易行难)[zhī yì xíng nán]

知 tri = biết; 易 dị = dễ; 行 hành = làm; 難 nan = khó.

知易行難 tri dị hành nan = biết dễ làm khó. 

Đây là câu lấy ý trong kinh Thư: Phi tri chi gian, hành chi duy gian = không phải biết gì là khó, chỉ làm nó mới khó. Ai cũng biết tập thể dục thì tốt, hút thuốc thì có hại; nhưng mấy ai chịu tập thể dục hằng ngày, chịu bỏ thucố lá dù vợ đã hết lời năn nỉ? Mấy ông hs cấp 3 vẽ mạch điện nối tiếp, song song nhoay nhoáy, tính hiệu thế, công suất rất rành; nhưng nhà bị cháy bóng có khi thay không được. Tri dị hành nan là lời cảnh báo lối học học lí thuyết suông, nhắc nhở học phải trọng thực hành; bởi trăm hay không bằng tay quen, hiểu biết cho nhiều mà không làm thì cũng chẳng ích gì cho mình, cho đời. 

Tuy nhiên đến đầu thế kỉ XX, Tôn Trung Sơn đã chủ trương ngược lại: 知難行易 tri nan hành dị, biết mới khó còn làm thì dễ thôi. Bởi bấy giờ ông nhận thấy một tệ nạn khác, là coi thường lí thuyết, không chịu suy nghĩ tìm phương án tối ưu trước khi làm gì, mà cứ làm đại, sai thì sửa, rất kinh nghiệm chủ nghĩa; kết quả là hao tốn sức người sức của, phí phạm thời gian để học những bài học từ sự thất bại, thiếu sót mà nếu có nghiên cứu trước có thể tránh được.

HỌC CHỮ

矢 thỉ [shĭ] = mũi tên (bộ thủ). Giáp cốt văn vẽ hình mũi tên. 

tri [zī, zí] = biết. Chữ hội ý: thỉ 矢 mũi tên + khẩu 口 miệng: hiểu biết rồi thì dễ nói thành lời. Tri kỉ = biết mình. Cố tri = bạn cũ. Cáo tri = báo cho biết. 

dị [yi] = dễ. Cũng đọc là dịch = thay đổi. Xưa (thời vẽ chữ trên xương thú yếm rùa) vẽ hình con thằn lằn, nghĩa gốc là con thằn lằn. Nghĩa mở rộng là thay đổi (con thằn lằn có thể thay màu da). Mậu dịch = trao đổi thương mãi. Biến dịch = thay đổi. Tích dịch = con thằn lằn. 

hành [xíng] = đi. Hình một ngã tư. Nghĩa gốc là đường đi, mở rộng nghĩa là đi, làm. 

隹 chuy [zhuī] = loài chim đuôi ngắn. Hình con chim đuôi ngắn. Chữ này đã học trong một bài trước, nếu ai còn nhớ hẳn thấy hình con chim khắc trên xương thú rất giống. 

(难) nan [nán] = khó. Chữ hình thanh, chuy 隹 chỉ ý: đây là giống chim + phần chỉ âm đọc là  nửa bên phải, gồm 廿+口+夫 (ở Nhật  viết hơi khác 𦰩). 難 có nghĩa gốc là một loài chim cánh vàng, mượn (giả tá) làm tính từ, có nghĩa khó khăn. Đọc là nạn thì có nghĩa là tai nạn. Khốn nạn = nghèo khổ (ở ta hiểu là tệ hại). Đại nạn 大難 họa lớn. 

*

Chữ dị 易 theo thời gian (Hình lấy trên trang qiyuan.chaziwang)






25/11/20

ngôn hành bất nhất

 言行不一 [yán xíng bù yī]

言 ngôn = nói; 行 hành = làm; 不一 bất nhất = không giống nhau.

言行不一 ngôn hành bất nhất = nói và làm không giống nhau, nói một đằng làm một nẽo, thường hàm ý chê bai: nói thì tốt làm thì xấu, khẩu thị tâm phi. khẩu phật tâm xà.

HỌC CHỮ

ngôn [yán] = nói. Hình cái miệng 口 với cái lưỡi thè dài.

hành [xíng] = đi. Hình một ngã tư. Nghĩa gốc là đường đi; mở rộng nghĩa là đi, làm. 

木 mộc [mù] = cây. Hình một cái cây với đủ thân, cành và rễ. 

bất [bù] = không. Hình mầm cây còn nằm dưới mặt đất. Nghĩa gốc là mầm cây. Chữ giả tá.

nhất [yī] = một. gạch một gạch chỉ 1. Chữ chỉ sự.

*

Chữ hành 行 theo thời gian (hình trên trang qiyuan.chaziwang)




24/11/20

khẩu thị tâm phi

口是心非 khẩu thị tâm phi [kǒu shì xīn fēi]
口 khẩu = miệng; 是 thị = phải; 心 tâm = lòng; 非 phi = trái.

口是心非 khẩu thị tâm phi = ngoài miệng nói hay nói phải nhưng trong bụng nghĩ quấy, cũng như nói khẩu xà tâm phật, miệng nam mô bụng một bồ dao găm.

HỌC CHỮ
khẩu [kǒu] = miệng. Hình cái miệng.

日 nhật [rì] = mặt trời. Vẽ (tượng hình) ông mặt trời. Nghĩa mở rộng: ngày. 日日 ngày ngày. 一日 một ngày.
止 chỉ [zhǐ] = dừng. Hình bàn chân. Nghĩa gốc là bàn chân. Chỉ bộ = dừng bước; chỉ khát = giải khát.
正 chính [zhèng] = ngay chính. Hội ý: chỉ 止 dừng + 一  : dừng lại đúng ngay vạch. 正人 người ngay. 正大 rõ ngay, không thiên vị. 正心 lòng ngay. 正月 tháng giêng. 
thị [shì] = (danh) điều phải; (động) là; (đại) đó, ấy. Bộ 日 nhật + chính 𤴓 (tức 正): ngay, sáng rõ như mặt trời. 是人 người ấy. 是日 ngày ấy. Thị phi = phải và trái, đúng/sai; dư luận, miệng lưỡi cãi cọ
tâm [xīn] = tim. Hình trái tim. Khi tham gia tạo chữ còn viết 忄
phi [fēi] = trái, sai (bộ thủ). Hình hai cánh chim nằm ngược nhau. 非心 lòng dạ xấu xa. Phi nghĩa = không hợp đạo lí. 

*
chữ phi 非 theo thời gian, hình trên trang qiyuan.chaziwang





18/11/20

khuyển mã chi tâm

 犬馬之心 quǎn mǎ zhī xīn 犬马之心

犬 khuyển = chó, 馬 mã = ngựa, 之 chi = của, 心 tâm = lòng.

犬馬之心 khuyển mã chi tâm = tấm lòng của chó và ngựa, ẩn dụ lòng trung thành với chủ. 

HỌC CHỮ

khuyển [quăn] = con chó. Khi kết hợp với chữ khác còn viết 犭 (gọi là bộ khuyển). Hình con chó, thời giáp cốt văn vẽ rất giống, đến nỗi Khổng Tử phải khen: Sao mà người xưa viết chữ khuyển giống con chó thế “視犬之字如畫狗也” (thị khuyển chi tự như họa cẩu dã). Nay ở dạng chữ khải 犬 giống người  大 bị chó đuổi chạy toát mồ hôi hơn. 

[马] mã [mǎ] = ngựa. Hình con ngựa (chữ tượng hình). Binh mã = lính và ngựa, chỉ quân đội.

chi [zhī] Giáp cốt văn là hình bàn chân + vạch xuất phát, nghĩa gốc là đi, sau mượn làm hư từ (đại từ, giới từ, liên từ .. . ) hoặc động từ, danh từ. Trong câu thành ngữ này, chi 之 làm giới từ, có nghĩa thuộc về. A 之 B = B của A. Dân chi phụ mẫu = cha mẹ của dân (chỉ ông quan hồi xưa. Đùng nói nhầm: phụ mẫu chi dân!) 

tâm [xīn] = tim. Hình trái tim. Khi tham gia tạo chữ còn viết 忄

*

Chữ chi 之 theo thời gian. Cột bên trái từ trên xuống theo thứ tự là các thể chữ giáp cốt (chữ khắc trên yếm rùa, xương thú), kim văn (chữ khắc trên kim loại), chữ triện, chữ lệ, chữ khải, chữ thảo và chữ hành. (Hình trên trang qiyuan.chaziwang)





17/11/20

thông tình đạt lí

 通情達理 [tōng qíng dá lǐ]. GT: 通情达理.

通 thông = thông suốt, hiểu rõ; 情 tình = tình cảm; 達 đạt = đạt; 理 lí = sự lí, lẽ phải. 

通情達理 thông tình đạt lí, hay như ta thường nói thấu tình đạt lí, hợp tình hợp lí; là thỏa đáng cả tình cảm lẫn lí lẽ. 

HỌC CHỮ

行 hành = đi. Hình một ngã tư. Nghĩa gốc là đường đi, mở rộng nghĩa là đi, làm. 

彳 xích. Chữ hành 行 tách làm hai, nửa bên trái 亍 đọc là xúc, có nghĩa là bước chân bên phải; nửa bên trái là 彳, đọc là xích = bước chân bên trái. Xích 彳 là một bộ thủ chữ Hán.

止 chỉ = dừng. Hình bàn chân. Nghĩa gốc là bàn chân.  

辵 sước [chuò] = chợt đi chợt dừng. Chữ hội ý, gồm xích 彳 (đi) + chỉ 止 (dừng). Khi tham gia tạo chữ thì có dạng 辶, đứng bên trái chữ, nhưng viết sau cùng. Chữ thuộc bộ sước 辵 thường mang nghĩa liên quan đến đi lại.

甬 dũng [yǒng] = cái chuông lớn. Hình cái chuông lớn, trên có móc để treo. 

thông [tōng] = 1. thông suốt; xuyên qua; 2. A 通 B = nghĩa chữ A giống như chữ B. Chữ hình thanh, bộ sước 辵 chỉ ý + dũng 甬 (cái chuông) chỉ âm đọc. 

生 sinh [shēng] = đẻ, nảy nở, sống. Hình cây cỏ mới mọc. Sát sinh = giết một mạng sống. Sinh tồn = sống còn. Sinh bệnh = phát bệnh. Sinh sự = gây chuyện. 

丹 đan [dàn] = đan sa (thần sa). Hình một khối chu sa. Đan sa xưa làm thuốc màu, vì đan sa có màu đỏ, nên đan cũng có nghĩa là đỏ. Xưa các nhà tu tiên dùng thuốc gì cũng có đan sa, nên thuốc tễ cũng gọi là đan.  

青 thanh [qìng] = xanh. Bộ 青 thanh. Chữ hội ý, gồm 生 (viết thành 丰) cây mới mọc + đan 丹 (viết thành 月) chỉ màu: màu cây cỏ mới mọc.  Hãn thanh = sử xanh. Xưa người ta lấy thẻ tre tươi (xanh) hơ lửa cho ra mồ hôi (hãn = mồ hôi), rồi để ráo. Sử sách viết trên ấy giữ được lâu không mọt.

心 tâm [xīn] = tim. Hình trái tim. Khi tham gia tạo chữ còn viết 忄

tình [qing] = tình. Chữ hình thanh, bộ tâm 忄 (tim) chỉ ý + thanh 青 (xanh) chỉ âm đọc. 人情 tình người. Trữ tình = bày tỏ tình cảm. 

羊 dương [yáng] = con dê, cừu.  Hình đầu dê với hai sừng. 

大 đại [dà] = to. Hình người 人 đứng dang tay.

美 mỹ [měi] = đẹp. Chữ hội ý: dương 羊 (dê) + đại 大 (to): Xưa dê là thức ăn, lễ vật tế thần chủ yếu; nên dê to là đẹp. Câu đố: Dê kia ai chắp thêm sau, cái đuôi to lớn, nhìn vào càng xinh.  

(达) đạt [dá] = đến; thông suốt. Chữ hình thanh, sước 辵 (bucớ đi) + thát 𦍒 (tức 羍, dị thể của mỹ 美 đẹp). 達人 người khoáng đạt tự tại. 達見 cái nhìn thông suốt, quan điểm khoáng đạt.Đố chữ: Con dê đội đất trên đầu. Chợt đi chợt đứng, mà rồi đạt thông.

田 điền [tián] = ruộng. Hình mấy thửa ruộng.

土 thổ [tǔ] = đất. Hình đống đất

里 lí [lĭ] = dặm. Chữ hội ý: điền 田 ruộng + thổ 土 đất. Nghĩa gốc là làng xóm. Hành lí = đồ mang đi đường.

玉 ngọc = ngọc. Hình xâu chuỗi ngọc.

lí [lĭ] = sửa cho ngay; lo liệu; lẽ phải. Chữ hình thanh, ngọc 玉 (ngọc) chỉ ý + lí 里 (dặm) chỉ âm đọc. Nghĩa gốc: mài ngọc.

*

Chữ lí 理 ở giáp cốt văn gồm bên trái là hình chuỗi ngọc (bộ ngọc: 王), bên phải là chữ lí 里 (làng) gồm hình đám ruộng (điền 田) và hình đụn đất (thổ 土). Hình trên trang qiyuan.chaziwang





16/11/20

chỉ kê mạ cẩu

 指雞罵狗  [zhǐ jī mà gǒu] GT: 指鸡骂狗。 

指 chỉ = chỉ trỏ; 雞 kê = gà; 罵 mạ = mắng; 狗 cẩu = chó. 

指雞罵狗 chỉ kê mạ cẩu = chỉ gà mắng chó; cũng như ta nói chỉ chó mắng mèo. Là vì lí do gì đó không tiện mắng thẳng mặt, người ta cạnh khóe, mượn người này mắng người kia, la con nhưng thật ra là chửi bà hàng xóm!. Cũng ý này, người Tàu còn nói chỉ tang mạ hòe  = chỉ cây dâu mắng cây hòe, là một kế trong Tam thập lục kế nổi tiếng của họ.

HỌC CHỮ

曰 viết [yuē] = nói. Hình cái lưỡi trong miệng. Tử viết = thầy (chỉ Khổng tử) nói. 

chủy [bǐ] = con dao găm; cái muỗng. Giáp cốt văn vẽ hình con dao, chữ khải thì giống hình cái muỗng (thìa) hơn.

旨 chỉ [zhĭ] = ngon.  Hội ý: lưỡi 曰 nếm thức ăn trong muỗng 匕. Chỉ trong chiếu chỉ vua ban cũng là chữ chỉ này.

手 thủ = tay. Hình bàn tay với các ngón tay. Khi tham gia tạo từ, 手 còn viết là 扌

chỉ [zhǐ] = ngón tay; chỉ trỏ. Chữ hình thanh, thủ 手 (tay) chỉ nghĩa + chỉ 旨 (ngon) chỉ âm đọc. 手指 ngón tay. 指示 chỉ thị = chỉ cho xem; lệnh cấp trên cho cấp dưới. Đồng âm: 止 dừng; 旨 ngon; 指 ngón tay.

爪 trảo [zhuă] = móng (tay, chân); vuốt. Hình vuốt chim. Khi kết hợp với chữ khác cũng viết 爫 . 爪子 móng vuốt động vật.

幺 yêu [yāo] = nhỏ, yếu. Hình cái kén tằm, chỉ sự nhỏ, yếu.  Chơi tổ tôm, đánh chắn người ta gọi số 1 là yêu (vì là số nhỏ nhất).

奚 hề [xī] = đứa ở nhỏ tuổi. Hội ý: người 大 (hình người đứng dang tay) + yêu 幺 yếu, chỉ đứa nhỏ + trảo 爫 tay, chỉ ý giúp việc. Tiểu hề, hề đồng = đứa nhỏ theo hầu.

隹 chuy [zhuī] = loài chim đuôi ngắn. Hình con chim đuôi ngắn. Chữ này đã học trong một bài trước, nếu ai còn nhớ hẳn thấy hình con chim khắc trên xương thú rất giống. 

雞 (鸡) kê [jī] = con gà. Chữ hình thanh, chuy 隹 (con chim) chỉ ý + hề 奚 (đứa nhỏ giúp việc) chỉ âm đọc. Cũng viết với bộ điểu: 鷄. 

馬[马] mã [mǎ] = ngựa. Hình con ngựa (chữ tượng hình). Binh mã = lính và ngựa, chỉ quân đội. 

口 khẩu [kǒu] = miệng. Hình cái miệng.

(骂) mạ [mà] = mắng chửi. Chữ hình thanh. Viết đúng là 駡 gồm hai cái miệng 口  chỉ ý nghĩa + mã 馬 (ngựa) chỉ âm đọc. Dạng đúng của chữ mạ nay ít dùng.

犬 khuyển [quăn] = con chó. Khi kết hợp với chữ khác còn viết 犭 (gọi là bộ khuyển). Hình con chó (nhưng nay ở dạng chữ khải 犬 giống người  大 bị chó đuổi chạy toát mồ hôi trán hơn). 

勹 bao [bào] Hình cánh tay ôm. Chỉ làm bộ thủ để tạo chữ, với nét nghĩa ôm, bao bọc, bao gồm.  

句 cú [jù] = câu. Chữ hội ý: bao gồm 勹 nhiều tiếng 口 kết hợp lại. 一句 một câu. Cú pháp = phép đặt câu.

cẩu [gŏu] = chó. Chữ hình thanh, bộ khuyển 犭(chó) chỉ ý + cú 句 (câu) chỉ âm đọc.

*

Chữ khuyển 犬 theo thời gian. Nhìn hình chữ thời giáp cót văn (chữ đâu tiên bên cột trái) để hiểu được câu khen của Khổng tử: Nhìn chữ khuyển giống y như hình vẽ con chó vậy. “視犬之字如畫狗也” (thị khuyển chi tự như họa cẩu dã). 
(Hình trên trang qiyuan.chaziwang)




14/11/20

hơn cả yêu




Nghe Thy Kiều chơi saxo hấp dẫn, tìm bài gốc. Hóa ra là một ca khúc trẻ mới toanh (vừa ra đời hồi đầu năm nay, 2020) của Khắc Hưng, được Đức Phúc trình bày

Đây là một bản ballad nhẹ nhàng, có ca từ cũng dễ thương

Em hay hỏi anh
Rằng anh yêu em nhiều không?
Anh không biết phải nói thế nào
..

Tình yêu trong anh vẫn luôn thầm lặng
Nhưng không có nghĩa không rộng lớn
Chỉ là anh đôi khi khó nói nên lời
..
Anh yêu em anh yêu em nhiều thế thôi
.

MV khá đẹp, đưa lên Youtube từ tháng 2/2020, đến nay đã hơn 82 triệu view - một con số quá bất ngờ. Nên biết là ngay các ca khúc của The Beatles trên kênh chính thức của họ, số clip có view vượt quá 80 triệu cũng không nhiều. Bài Yesterday trên kênh chính thức của The Beatles đưa lên Youtube từ 2017 đến nay cũng chỉ hơn 30 triệu view.

Đức Phúc sinh 1996, quê Hà Nội, nổi lên từ khi tham gia cuộc thi Giọng hát Việt 2015, đoạt giải quán quân.



Photo: Mai Tâm (hình lấy trên mạng)


10/11/20

Lê Dinh về với trăng sao

Hồi ấy tôi cũng như nhiều thanh niên svhs khác, bạn bè gặp gỡ hát với nhau nhạc Tiền chiến, nhạc Phạm Duy, TCS, Lê Uyên Phương, .. Những  quán cafe tôi thường đến cũng chỉ nghe những tác giả  ấy, ngoài ra là nhạc tây. Tôi hầu như không biết đến những tên tuổi như Lê Dinh, Minh Kỳ, .. và nhạc của họ. Thỉnh thoảng tình cờ nghe từ chiếc radio của ai đó những bài hát mà ngay nay gọi là nhạc bolero ấy, lại nhăn mặt khó chịu - lời ca thì sến sẩm, giọng ca thì thê thiết bi lụy quá đáng ngỡ như ca sĩ vừa hát vừa nức nở .. 
Cho đến một hôm .. thất tình. Ngồi trong quán cafe lạ, vắng hút thuốc và viết những câu thơ đầu tiên trong đời. Và tình cờ nghe Hoàng Oanh than thở

Thôi hết rồi người đã xa tôi
Quên hết lời thề ngày xa xôi
Quên đường xưa lối qua ngậm ngùi

Nghe thời gian bước đi bồi hồi hai ta cùng chung lối

rồi

Thôi rồi anh đã xa em
Tìm đâu lại thuở êm đềm
Chỉ còn lại nhớ nhung thêm
Và chỉ còn nghe đắng cay thêm
..

Người ơi còn nhớ những ngày
Tôi yêu người còn hơn yêu tôi ..

tôi chợt hiểu vì sao loại nhạc sến này lại đucợ nhiều người nghe, nhiều người thích, nhiều người hát đến thế. 

Vì mấy ai chẳng thất tình một lần trong đời. Chẳng một lần chỉ muốn khóc và hét lên  .. sao em nỡ đành quên tôi .. 


Hôm nay, 9/11/2020 Lê Dinh đã về với trăng sao. 

Lê Dinh sinh năm 1934 tại Gò Công. Sau khi tốt nghiệp cao đẳng Vô tuyến điện, ông vào làm việc cho Đài phát thanh Saigon (chủ sự phòng sản xuất) từ 1957 - 1975. Năm 1979 ông vượt biên, qua định cư tại Canada.

Ông tự học nhạc, bắt đầu sáng tác từ thời trung học. tác phẩm đầu tiên Làng anh làng em xuất bản năm 1956. Ông sáng tác khá nhiều, ngoài bút hiệu Lê Dinh, ông còn dùng nhiều bút hiệu khác. Đặc biệt trong giai đoạn 1966 - 1975 ông cùng Minh Kì, Anh Bằng thành lập nhóm Lê Minh Bằng, cho ra đời nhiều tác phẩm nổi tiếng dưới tên chung này.

Một số bài hát được nhiều người biết: Ngày ấy quen nhau, Có nhớ không anh, Cánh thiệp hồng, Chiều lên bản Thượng, Tình yêu trả lại trăng sao …Cánh thiệp đầu xuân ( + Minh Kỳ).

Các bài sáng tác chung của ba người (Lê Dinh, Minh Kỳ và Anh Bằng): Ðêm nguyện cầu, Linh hồn tượng đá, Truyện tình Lan và Ðiệp, Kiếp cầm ca, .. Ngoài bút hiệu quen thuộc Lê Minh Bằng, nhóm còn dùng nhiều bút hiệu khác, ước chừng hơn 20 bút hiệu khác nhau. Lí do dùng nhiều bút hiệu là vì, như Lê Dinh có lần cho biết, các tác giả thấy nhiều sáng tác sến sẩm quá, kí tên thật cũng ngại!

Sau khi qua Canada ông tiếp tục viết một số ca khúc: Huế buồn, Nắng bên này sông, Cho người tình cũ, Chỉ là phù du, .. 




hữu dũng vô mưu

 有勇無謀  [yǒu yǒng wú móu] Giản thể: 有勇无谋

有 hữu = có; 勇 dũng = dũng khí, can đảm; 無 vô = không; 謀 mưu = kế hoạch, sách lược.

有勇無謀 = có khỏe mà không có mưu; có sức mà không có trí, làm việc ỷ mạnh không tính toán dự trù kế hoạch trước.

HỌC CHỮ

又 hựu = tay. Hình bàn tay.

肉 nhục = thịt. Hình miếng thịt sườn. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ còn viết ⺼

hữu [yǒu] = có. Hình bàn tay 𠂇 (tức 又) cầm miếng thịt ⺼, ý là có (thịt). 

甬 dũng [yǒng] = cái chuông lớn. Hình cái chuông lớn, trên có cái núm để treo. 

力 lực [li] = sức lực. Hình cái cày, vốn có nghĩa là cày, xới đất. cày thì cần sức, nên mượn chỉ sức lực. Ở đạng chữ khải, hình chữ trông giống cánh tay đang gồng lấy sức. Học lực = sức học. Thể lực = sức mạnh cơ thể. Binh lực = sức mạnh quân đội.

dũng [yǒng] = mạnh, quả cảm, có đảm lượng. Lực 力 sức chỉ ý nghĩa + dũng 甬 (chuông) chỉ âm đọc.  Cũng viết 勈 hoặc 恿 (bộ tâm). Câu đố chữ xưa: Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Thật ra ở đây gần giống, chứ không phải chữ nam 男)

(无) vô [wú] = không. Hình người nhảy múa. Chữ giả tá, nghĩa gốc là múa. Giản thể là dạng xưa của chữ 無. Vô tâm 無心 không để lòng dạ vào. Vô số = rất nhiều.

木 mộc [mù] = cây; gỗ. Hình cái cây có đủ rễ, thân, cành. Thảo mộc: cây cỏ. Mộc ỷ: ghế dựa bằng gỗ. Mộc tinh: sao Mộc

甘 cam [gān] = ngọt. Bộ cam 甘. Hình miệng ngậm một vật. Nghĩa gốc là ngọt; cũng có nghĩa là cam chịu (ngậm miệng!). Bất cam = không nguyện, không khứng chịu.

某 mỗ [mŏu] = nọ, ấy. Mộc 木 (cây) chỉ ý + cam 甘 (ngọt) chỉ âm đọc. Nghĩa gốc dùng chỉ loại cây 木 có quả ngọt 甘 - chính là cây mai (mơ); sau bị mượn dùng để chỉ ai đó hay tự xưng. 某人 người nọ. 

(谋) mưu [móu] = toan tính. Ngôn 言 (nói) chỉ ý + mỗ 某 (nọ, ấy) chỉ âm đọc. 

*

Chữ lực 力 theo thời gian (hình: qiyuan.chaziwang)





7/11/20

more than i can say


Vài chuyện vui lượm lặt trên face

1. ăn mừng

- mình chia tay với hắn ba tháng rồi. Từ lúc chia, ngày nào hắn cũng uống rượu ..

- ủa, hắn ăn mừng lâu thế cơ à. 

2. ích lợi của rượu



3. giàu có

Đàn ông khi về già thì rất giàu có: trên đầu đầy bạc, răng đầy vàng, thận nhiều đá quý, còn quần thì chứa bất động sản.

4. nhờ ai?

Hai bà bạn lâu ngày gặp nhau:

- Chị được mấy đứa rồi?

- Dạ, nhờ trời được ba đứa.

Ông chồng ngồi gần, cười nhạt:

- Ko có tao thì .. ở đó mà nhờ trời!


5. Sai lầm của đàn ông




3/11/20

ngũ hồ tứ hải

五湖四海 [wǔ hú sìhǎi] 


五 ngũ = 5; 湖 hồ = hồ; 四 tứ = 4; 海 hải = biển.

五湖四海 năm hồ bốn biển. Cụ thể là 4 biển 5 hồ nào bên Tàu thì đến nay còn nhiều thuyết, nhưng ý tứ của thành ngữ này là chỉ khắp nơi, cũng như ta nói năm sông bốn biển.

Cũng ý này người ta còn dùng thành ngữ 五洲四海 ngũ châu tứ hải [wǔ zhōu sì hǎi] = năm châu bốn biển.

HỌC CHỮ

ngũ = năm. Dùng số gạch 一 二 三 để biểu thị 1, 2, 3 thì rất trực quan, nhưng nếu tiếp tục dùng với 5 thì sẽ rất rối mắt. Vì thế người ta dùng hai gạch chéo nhau X biểu thị 5. Theo thời gian hai gạch chéo ban đầu thành chữ 五 ngày nay.

水 thủy = nước. Hình dòng sông. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ, thủy còn viết 氵 (gọi là ba chấm thủy)

十 thập = mười. Vẽ 1 gạch ngang chỉ số 1, một gạch đứng chỉ số 10. Để khỏi nhầm lẫn, đánh dấu một chấm nhỏ trên gạch đứng. Nét chấm đánh dấu này theo thời gian dài ra, thành nét ngang, như ta hiện thấy.

口 khẩu = miệng. Hình cái miệng.

古 cổ = cũ. Chữ hội ý: chuyện đã qua mười 十 miệng 口 thì hẳn không mới.

肉 nhục = thịt. Hình miếng thịt sườn. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ còn viết ⺼ (gàn giống chữ nguyệt 月 trăng)

胡 hồ = yếm cổ ở thú vật. Giống người Hồ. Chữ hình thanh. Nhục ⺼ thịt chỉ ý + cổ 古 xưa chỉ âm đọc

hồ = hồ. Chữ hình thanh. Thủy 氵(tức 水) nước chỉ ý + hồ 胡 người Hồ chỉ âm đọc.

tứ = bốn. Hình lỗ mũi với hai vệt nước. Nghĩa gốc là nước mũi, mượn (giả tá) chỉ số 4. Nghĩa (nước mũi) bị mượn, người ta sẽ đặt chữ mới (là chữ 泗 - thêm ba chấm thủy ở trước, vẫn đọc là tứ)

母 mẫu = mẹ. Hình người phụ nữ với hai bầu vú.

每 mỗi = mỗi một. Trên là hình chữ nhân 人 người, dưới là mẫu 母 mẹ. Mỗi người chỉ một mẹ thôi.

hải = biển. Chữ hình thanh. Thủy 氵 (tức 水) nước chỉ ý + mỗi 每 chỉ âm đọc.

*
Chữ hải 海 biển, vốn gồm một bên là thủy (dòng sông) một bên là mỗi = mẫu 母 mẹ + một kí hiệu nhỏ trên đầu. Góc trái là hải 海 ở dạng chữ triện


hình trên mạng



2/11/20

thiên biến vạn hóa

 千變萬化 thiên biến vạn hóa [qiān biàn wàn huà]. Giản thể: 千变万化 

千thiên = ngàn; 變 biến = đổi; 萬 vạn = vạn; 化 hóa = thay.
千變萬化 là thay đổi biến hóa rất rất nhiều. 

HỌC CHỮ
十 thập = mười
人 nhân = người. Hình người đứng. Chữ tượng hình. Nhân khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có thể viết khác đi (gọi là biến thể): 亻 (nhân đứng), 儿 (nhân đi), ..
千 thiên = một ngàn. Chữ hình thanh: thập 十 chỉ ý, nhân 亻 chỉ âm đọc.
言 ngôn = nói. Hình cái miệng 口 và lưỡi.
糸 mịch = sợi tơ. Hình búi tơ.
絲 ti = tơ lụa. Hình hai sợi tơ.
䜌 loan = rối. Hội ý: lời nói rối rắm như búi tơ 絲
攴 phộc = đánh nhẹ, tên bộ thủ chữ hán. Hình tay cầm cái thước. Khi làm bộ nét tạo chữ, cũng viết 攵
變 biến = thay đổi. Chữ hình thanh, phộc 攵 chỉ ý + loan 䜌 chỉ âm đọc. Giản thể: 变
萬 vạn = mười ngàn. Hình con bọ cạp. Nghĩa gốc là con bọ cạp, mượn (giả tá) chỉ 1 vạn, tức mười ngàn. Giản thể: 万
化 hóa = biến đổi. Hình hai người 亻 và 匕 đứng quay lưng. Chữ hội ý.

*
Chữ vạn 萬 (hình trên trang qiyuan.chaziwang)





31/10/20

ôn 3. thành ngữ chữ Hán

 Thành ngữ đã học

同生共死 đồng sinh cộng tử [tóng shēng gòng sǐ]
百年偕老 bách niên giai lão [bǎi nián xié lǎo]
一舉兩得 nhất cử lưỡng đắc [yī jǔ liǎng dé] Giản thể: 一举两得
不恥下問 bất sỉ hạ vấn [bù chǐ xià wèn](不耻下问)
同甘共苦 đồng cam cộng khổ [tóng gān gòng kǔ].

Chữ đã học:

  1. 百 bách [băi] = 100. Cũng đọc là bá. Bạch 白 chỉ âm đọc + nhất 一 , chỉ nghĩa một trăm. Chữ này dễ nhớ: Đặt nó nằm ngang, là số 100! 
  2. 白 bạch [bái] = sáng; trắng. Hình cây nến cháy. 
  3. 不 bất = không. Hình mầm cây còn nằm dưới mặt đất. Nghĩa gốc là mầm cây. Chữ giả tá.
  4. 貝 bối = tiền, đồ quý. Hình cái vỏ sò. Nghĩa gốc là cái vỏ sò. Xưa dùng vỏ sò làm vật trung gian trao đổi hàng hóa, nên mở rộng nghĩa thành thành tiền, đồ quý.
  5. 甘 cam [gān] = ngọt. Bộ cam 甘. Hình miệng ngậm một vật. Nghĩa gốc là ngọt; cũng có nghĩa là cam chịu (ngậm miệng!). Bất cam = không nguyện, không khứng chịu.
  6. 止 chỉ = dừng. Hình bàn chân. Nghĩa gốc là bàn chân. 
  7. 匕 chủy [bǐ] = con dao găm; cái muỗng. Giáp cốt văn vẽ hình con dao, chữ khải thì giống hình cái muỗng (thìa) hơn.
  8. 古 cổ = cũ. Chữ hội ý: chuyện đã qua mười 十 miệng 口 thì hẳn không mới.共 cộng = gộp vào, cùng chung. Hình hai tay cùng nâng một đồ vật.
  9. 舉 cử = đưa lên. Cũng viết 擧. Gồm thủ 扌 (hay 手 = tay ) chỉ ý + dữ 與 chỉ cách đọc. GT: 举
  10. 與 dữ = trao cho. Hình hai đôi tay trao nhau cái ngà voi. Tặng dữ = tặng cho.
  11. 得 đắc = được. Ban đầu chữ đắc viết là 㝵, gồm bối 貝 (viết thiếu nét) + thốn 寸, là chữ hội ý: tay cầm được tiền. Bộ xích彳 được thêm sau. (Lấy được tiền rồi thì đi thôi!)
  12. 同 đồng = phàm 凡 (số đông) + khẩu 口 (miệng). Chữ hội ý, nghĩa: cùng chung.  
    Để nhớ: người sống chung một nhà 冂, nói cùng một 一 giọng 口
  13. 下 hạ = bên dưới. Đánh dấu phần dưới mặt đất 丅 (chữ chỉ sự)
  14. 行 hành = đi. Hình một ngã tư. Nghĩa gốc là đường đi, mở rộng nghĩa là đi, làm. 
  15. 皆 giai [jiè] = đều, cùng. Giáp cốt văn là hình hai người (viết thành 比) + cam 甘, ý là hai người cùng chia ngọt sẻ bùi. Chữ cam 甘 về sau bị viết nhầm thành chữ bạch 白, thành ra hội ý: hai cái muỗng 比 đều trắng sáng 白 cả.
  16. 偕 giai [xié] = cùng nhau. Nhân 人 chỉ nghĩa + giai 皆 chỉ âm.
  17. 口 khẩu = miệng. Vẽ hình cái miệng. 
  18. 苦 khổ = đắng. Chữ hình thanh, thảo 艹 chỉ ý + cổ 古 chỉ âm đọc.老 lão [lǎo] = già lão. Hình ông lão chống gậy (viết thành 耂 ) lưng còng (viết thành 匕 ). 老人 ông già. Lão sư = thầy giáo. Lão hổ = con cọp. Lão thử = con chuột.
  19. 兩 lưỡng = hai, cặp. Cũng viết 两. Hình cái ách và hai cái yên ngựa trên cỗ xe song mã xưa (Đọc lượng (lạng) = đơn vị đo lường khối lượng cổ, bằng 1/16 cân).
  20. 門 môn = cửa. Hình cái cưử có hai cánh. Giản thể: 门
  21. 年 niên [nián] = năm. Hình người vác lúa 秂 , chỉ mùa gặt, tức một năm (xưa mỗi năm chỉ làm một vụ lúa). (Bạn) vong niên = (bạn) không phân biệt tuổi tác. Đồng niên = người đỗ cùng khoa (xưa). 
  22. 牙 nha = răng; ngà voi. Hình hai cái răng. 
  23. 一 nhất = một. gạch một gạch chỉ 1. Chữ chỉ sự.
  24. 耳 nhĩ = tai. Hình lỗ tai.
  25. 凡 phàm. Hình cái khay, nghĩa gốc là cái khay, cái mâm. Mượn dùng làm danh từ với nghĩa cõi trần tục, hoặc làm phó từ với nghĩa nói chung, phần đông, ..
  26. 恥 sỉ = xấu hỗ. Chữ hình thanh, tâm 心 chỉ ý + nhĩ 耳 chỉ âm đọc. Giản thể: 耻 = nhĩ + chỉ.
  27. 生 sinh = ra đời, nảy nở, sống. Hình cây cỏ mới mọc. Sát sinh = giết một mạng sống. Sinh tồn = sống còn. Sinh bệnh = phát bệnh. Sinh sự = gây chuyện. 
  28. 寸 thốn = tấc. Hình bàn tay với một gạch nhỏ đánh dấu ở cổ tay. Khoảng cách từ cườm tay đến vị trí đánh dấu được lấy làm đơn vị đo, gọi là thốn, bằng khoảng 3 cm. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới, thốn 寸 góp nét nghĩa tay. 
  29. 心 tâm = tim. Hình trái tim.
  30. 艸 thảo. Hình cây cỏ. Nghĩa: cỏ. Khi kết hợp với các chữ khác để tạo chữ thì có dạng 艹十 thập = mười. Xưa kí hiệu số 10 bằng một gạch đứng, có đánh một dấu chấm nhỏ ở giữa để khỏi nhầm với 1. Chấm nhỏ ở giữa theo thời gian phát triển thành gạch ngang như hiện thấy.手 thủ = tay. Hình bàn tay. Cũng viết 扌 khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới.
  31. 比 tỉ [bǐ] = so sánh, ví như. Bộ 比 tỉ. Hai người (viết thành 匕 ) đặt cạnh nhau so hơn kém.
  32. 死 tử = chết. Gồm hình bộ xương 歹 và một người quỳ bên cạnh khóc thương (viết thành 匕) Cảm tử = không sợ chết. Tử nạn = bị nạn mà chết. Tử vong = chết. 
  33. 問 vấn = hỏi. Chữ hình thanh, khẩu 口 chỉ ý + môn 門 chỉ âm đọc. Cũng có thể coi là chữ hội ý: hỏi từ cửa 門 miệng 口.
  34. 彳 xích. Chữ hành 行 tách làm hai, nửa bên trái 亍 đọc là xúc, có nghĩa là bước chân bên phải;nửa bên trái là 彳, đọc là xích = bước chân bên trái. Xích 彳 là một bộ thủ chữ Hán. 


30/10/20

đồng cam cộng khổ

同甘共苦 tóng gān gòng kǔ.
同 đồng = cùng, 甘 cam = ngọt, 共 cộng = chung, 苦 khổ = đắng. 
同甘共苦 đồng cam cộng khổ = ngọt bùi cùng chia, đắng cay cùng chịu. Chỉ những người sống với nhau đầy tình nghĩa, vui buồn có nhau, có phúc cùng hưởng, có nạn cùng chịu. (Anh: share weal and woe with;share with sb. through thick and thin)
Trong cuộc sống, hạt muối cắn đôi thấy cũng nhiều, nhưng cục đường phèn chia đôi thì khá hiếm. 

HỌC CHỮ
凡 phàm. Hình cái khay, nghĩa gốc là cái khay, cái mâm. Mượn dùng làm danh từ với nghĩa cõi trần tục, hoặc làm phó từ với nghĩa nói chung, phần đông, ..
口 khẩu = miệng. Tượng hình cái miệng
同 đồng = phàm 凡 (số đông) + khẩu 口 (miệng). Chữ hội ý, nghĩa: cùng chung.  
甘 cam. Tượng hình cái miệng 口 + một vật ngậm trỏng. Nghĩa: ngọt.
共 cộng. Hình hai tay nâng một vật. Nghĩa: chung nhau, góp vào.
十 thập = mười. Xưa kí hiệu số 10 bằng một gạch đứng, có đánh một dấu chấm nhỏ ở giữa để khỏi nhầm với 1. Chấm nhỏ ở giữa theo thời gian phát triển thành gạch ngang như hiện thấy.
艸 thảo. Hình cây cỏ. Nghĩa: cỏ. Khi kết hợp với các chữ khác để tạo chữ thì có dạng 艹
古 cổ = cũ. Chữ hội ý: chuyện đã qua mười 十 miệng 口 thì hẳn không mới.
苦 khổ = đắng. Chữ hình thanh, thảo 艹 chỉ ý + cổ 古 chỉ âm đọc.

*
cam 甘 = ngọt. Hình: qiyuan.chaziwang


28/10/20

nhất cử lưỡng đắc

一舉兩得 yī jǔ liǎng dé Giản thể: 一举两得 

一 nhất = 1, 舉 cử = nhấc tay, cử động, 兩 lưỡng = hai, 得 đắc = được. 
一舉兩得 nhất cử lưỡng đắc = làm một việc được hai việc. Ta thì thường nói nhất cử lưỡng tiện. Ý nghĩa cũng như nhau, và tương tự như nhất thạch nhị điểu (một hòn đá ném được hai con chim), hay nhất tiển song điêu (một mũi tên bán được hai con chim).  (Anh: shoot two hawks with one arrow; kill two birds with one stone).

HỌC CHỮ
一 nhất = một. gạch một gạch chỉ 1. Chữ chỉ sự
牙 nha = răng; ngà voi. Hình hai cái răng. 
與 dữ = trao cho. Hình hai đôi tay trao nhau cái ngà voi. Tặng dữ = tặng cho.
手 thủ = tay. Hình bàn tay. Cũng viết 扌 khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới.
舉 cử = đưa lên. Cũng viết 擧. Gồm thủ 扌 (hay 手 = tay ) chỉ ý + dữ 與 chỉ cách đọc. GT: 举
兩 lưỡng = hai, cặp. Cũng viết 两. Hình cái ách và hai cái yên ngựa trên cỗ xe song mã xưa.
(Đọc lượng (lạng) = đơn vị đo lường khối lượng cổ, bằng 1/16 cân).
行 hành = đi. Hình một ngã tư. Nghĩa gốc là đường đi, mở rộng nghĩa là đi, làm
彳 xích. Chữ hành 行 tách làm hai, nửa bên trái 亍 đọc là xúc, có nghĩa là bước chân bên phải;nửa bên trái là 彳, đọc là xích = bước chân bên trái. Xích 彳 là một bộ thủ chữ Hán. 
貝 bối = tiền, đồ quý. Hình cái vỏ sò. Nghĩa gốc là cái vỏ sò. Xưa dùng vỏ sò làm vật trung gian trao đổi hàng hóa, nên mở rộng nghĩa thành thành tiềnđồ quý.
寸 thốn = tấc. Hình bàn tay với một gạch nhỏ đánh dấu ở cổ tay. Khoảng cách từ cườm tay đến vị trí đánh dấu được lấy làm đơn vị đo, gọi là thốn, bằng khoảng 3 cm. Khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới, thốn 寸 góp nét nghĩa tay
得 đắc = được. Ban đầu chữ đắc viết là 㝵, gồm bối 貝 (viết thiếu nét) + thốn  寸, là chữ hội ý: tay cầm được tiền. Bộ xích彳 được thêm sau. (Lấy được tiền rồi thì đi thôi!)

*
Chữ cử 舉 theo thời gian:
- giáp cốt văn là hình người cha dùng hai tay đưa đứa con nhỏ cao lên đầu, có lẽ đang đùa chơi với con. Chữ được cấu tạo theo kiểu hội ý.
- kim văn đơn giản hóa, chỉ còn lại hình hai đôi bàn tay một trên một dưới. 
- tiểu triện: biến thành chữ hình thanh, gồm thủ 手 chỉ ý + dữ 與 chỉ âm đọc. 


(Hình trên mạng)




27/10/20

bách niên giai lão

 百年偕老 bách niên giai lão [bǎi nián xié lǎo]

bách = 100; niên = năm; giai = cùng; lão = già.
百年偕老 là lời chúc vợ chồng chung sống với nhau đến lúc đầu bạc răng long.

HỌC CHỮ

白 bạch [bái] = sáng; trắng. Hình cây nến cháy.

bách [băi] = 100. Cũng đọc là bá. Bạch 白 chỉ âm đọc + nhất 一 , chỉ nghĩa một trăm. Chữ này dễ nhớ: Đặt nó nằm ngang, là số 100!

niên [nián] = năm. Hình người vác lúa 秂 , chỉ mùa gặt, tức một năm (xưa mỗi năm chỉ làm một vụ lúa)
(Bạn) vong niên = (bạn) không phân biệt tuổi tác. Đồng niên = người đỗ cùng khoa (xưa).

匕 chủy [bǐ] = con dao găm; cái muỗng. Giáp cốt văn vẽ hình con dao, chữ khải thì giống hình cái muỗng (thìa) hơn.
比 tỉ [bǐ] = so sánh, ví như. Bộ 比 tỉ. Hai người (viết thành 匕 ) đặt cạnh nhau so hơn kém.
甘 cam [gān] = ngọt. Bộ cam 甘. Hình miệng ngậm một vật. Nghĩa gốc là ngọt; cũng có nghĩa là cam chịu (ngậm miệng!). Bất cam = không nguyện, không khứng chịu.
 giai [jiè] = đều, cùng. Giáp cốt văn là hình hai người (viết thành 比) + cam 甘, ý là hai người cùng chia ngọt sẻ bùi. Chữ cam 甘 về sau bị viết nhầm thành chữ bạch 白, thành ra hội ý: hai cái muỗng 比 đều trắng sáng 白 cả.

 giai [xié] = cùng nhau. Nhân 人 chỉ nghĩa + giai 皆 chỉ âm.

lão [lǎo] = già lão. Hình ông lão chống gậy (viết thành 耂 ) lưng còng (viết thành 匕 ).
老人 ông già. Lão sư = thầy giáo. Lão hổ = con cọp. Lão thử = con chuột.

*
chữ niên 年 giáp cốt văn (Hình trên mạng)






26/10/20

đồng sinh cộng tử

 同生共死 tóng shēng gòng sǐ

同 đồng = cùng, 生 sinh = sống, 共 cộng = cùng, 死 tử = chết.

同生共死 = cùng sống cùng chết, chỉ tình nghĩa sâu nặng, sống chết với nhau. Đây là lời các anh chị thường thế thốt với nhau, khi chưa bỏ nhau. Các anh chị giang hồ cũng hay nói thế, khi còn trong nghèo khó. (Live and die together).

HỌC CHỮ

口 khẩu = miệng. Vẽ hình cái miệng. 

同 đồng = cùng nhau. Mọi người cùng sống một nhà 冂, nói cùng một giọng 一 口.

生 sinh = ra đời, nảy nở, sống. Hình cây cỏ mới mọc.

Sát sinh = giết một mạng sống. Sinh tồn = sống còn. Sinh bệnh = phát bệnh. Sinh sự = gây chuyện.

共 cộng = gộp vào, cùng chung. Hình hai tay cùng nâng một đồ vật.

死 tử = chết. Gồm hình bộ xương 歹 và một người quỳ bên cạnh khóc thương (viết thành 匕) 

Cảm tử = không sợ chết. Tử nạn = bị nạn mà chết. Tử vong = chết. 

*
chữ cộng 共 khắc trên xương thú/yếm rùa (hinh trên mạng)






24/10/20

ôn 2 thành ngữ chữ Hán

Thành ngữ đã học 

坐井觀天 zuò jǐng guān tiān. Giản thể: 坐井观天
六問三推 liù wèn sān tuī. Giản thể: 六问三推 
班門弄斧 bān mén nòng fǔ Giản thể: 班门弄斧
九死一生 jiǔ sǐ yī shēng
一本萬利 yī běn wàn lì 一本万利

Chữ đã học:

  1. 班 ban = chia cho, ban phát. Hình lưỡi dao (viết thành刂) đang chia hai một chuỗi ngọc. 
  2. 本 bản = gốc. Đánh dấu (chỉ sự) phần gốc cây 木. Nghĩa mở rộng: vốn liếng.
  3. 斤 cân = cái búa (rìu, công cụ để chặt cây, ..). Hình cái rìu.
  4. 隹 chuy = loài chim đuôi ngắn. Hình con chim đuôi ngắn. Chữ này đã học trong một bài trước, nếu ai còn nhớ hẳn thấy hình con chim khắc trên xương thú rất giống. 
  5. 九 cửu = chín. Hình cái khuỷu tay, nghĩa gốc là cái cùi chỏ. Mượn (giả tá) chỉ số 9. 
  6. 大 đại = to. Hình người 人 đứng dang tay.雚 hoàn = một loài chim 隹 giống cò, với hai mắt to 吅 và chỏm lông trên đầu 艹 (trong hình minh họa dười đây trông giống con cú mèo!). 
  7. 禾hòa = cây lúa. Hình cây 木 lúa với bông lúa ở ngọn. đao = dao. Vẽ hình cây dao. Cũng viết 刂 (chỉ dùng khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới) 
  8. 口 khẩu = miệng. Hình cái miệng.
  9. 見 kiến = nhìn. Hình người 儿 (nhân đứng, xem trên) + con mắt 目. Giản thể: 见 
  10. 弄 lộng = chơi. Hình hai tay (viết thành 廾) đang mân mê chuổi ngọc 玉 (viết thiếu nét). 弄月 Lộng nguyệt = chơi trăng, thưởng trăng. Lộng địch = thổi sáo. Trào lộng = đùa tếu. Lộng quyền = lạm dụng quyền lực. 
  11. 利 lợi = lời. Gồm hòa 禾 lúa + đao 刂 dao, nghĩa gốc là sắc bén. Nghĩa rộng là lời lãi. Lợi trong lợi ích, tiện lợi cũng là chữ lợi 利 này.
  12. 六 lục = sáu. Hình cái lều nhỏ, nghĩa gốc là cái chòi. Mượn (giả tá) chỉ số 6.
  13. 木mộc = cây. Hình một cái cây với đủ thân, cành và rễ. 
  14. 門 môn = cửa. Hình cánh cửa có hai cánh.
  15. 目 mục = mắt. Hình con mắt.
  16. 玉 ngọc = ngọc. Hình xâu chuỗi ngọc.
  17. 人 nhân = người. Hình người đứng. Chữ tượng hình. Nhân khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới có thể viết khác đi (gọi là biến thể): 亻 (nhân đứng), 儿 (nhân đi), .. 
  18. 斧 phủ = cái rìu (búa). Chữ hình thanh, cân 斤 chỉ nghĩa + phụ 父 chỉ âm đọc.
  19. 父 phụ = cha.Hình bàn tay cầm chiếc rìu, nghĩa gốc là người đàn ông lao động. MJở rộng nghĩa, thành nguuờ cha, là người lao động để nuôi gia đình.
  20. 觀 quan = xem xét, ngắm nhìn. Chữ hình thanh, 見 kiến = nhìn, chỉ ý + 雚 hoàn chỉ âm. Giản thể: 观 土 thổ = đất. Hình đống đất. Chữ tượng hình. 
  21. 生 sinh = ra đời, nảy nở, sống. Hình cây cỏ mới mọc.
    Sát sinh = giết một mạng sống. Sinh tồn = sống còn. Sinh bệnh = phát bệnh. Sinh sự = gây chuyện. 
  22. 三 tam = ba. Gạch ba gạch, chỉ 3.
  23. 十 thập = mười. Vẽ 1 gạch ngang chỉ số 1, một gạch đứng chỉ số 10. Để khỏi nhầm lẫn, đánh dấu một chấm nhỏ trên gạch đứng. Nét chấm đánh dấu này theo thời gian dài ra, thành nét ngang, như ta hiện thấy.
  24. 天 thiên = trời. Gạch một gạch 一 đánh dấu (chỉ sự) cái nằm trên đầu người 大.
  25. 推 thôi [tuī] = đẩy. Gồm bộ thủ 扌 chỉ ý + chuy 隹 chỉ âm đọc. 
    推門 thôi môn = đẩy cửa. Thôi xa = đẩy xe. Thôi động = thúc đẩy, lay động.
  26. 手 thủ = tay. Hình bàn tay với các ngón tay. Khi tham gia tạo từ, 手 còn viết là 扌
  27. 井 tỉnh = giếng. Hình cái giếng, miệng giếng có xây thành.
  28. 坐 tọa = ngồi. Hình hai người 人 ngồi trên mặt đất 土. 
  29. 死 tử = chết. Gồm hình bộ xương 歹 và một người quỳ bên cạnh khóc thương (viết thành 匕) Cảm tử = không sợ chết. Tử nạn = bị nạn mà chết. Tử vong = chết. 
  30. 萬 vạn = vạn, mười nghìn. Chữ giáp cốt là hình con bọ cạp, là nghĩa gốc là con bọ cạp. Mượn (giả tá) chỉ mười ngàn. Thường dùng để chỉ ý nhiều lắm lắm. Giản thể: 万 
  31. 問 vấn = hỏi. Chữ hình thanh, gồm khẩu 口 (miệng) chỉ ý + môn 門 (cửa) chỉ âm đọc.
    Để nhớ chữ: vấn 問 = hỏi là từ cửa 門 miệng 口.

(Hình trên mạng)

23/10/20

nhất bản vạn lợi

 一本萬利 yī běn wàn lì Giản thể: 一本万利

一 nhất = một, 本 bản = vốn, 萬 vạn = vạn, 利 lợi = lời.

一本萬利 nhất bản vạn lợi = một vốn vạn lời. Người Việt thì quen nói "khiêm nhường" hơn: một vốn bốn lời. Đây là câu rất thường dùng để chúc nhà buôn vào dịp năm mới hay khai trương hiệu buôn, v.v.

HỌC CHỮ

 nhất = một. Gạch một gạch, chỉ 1.

木mộc = cây. Hình một cái cây với đủ thân, cành và rễ

 bản = gốc. Đánh dấu (chỉ sự) phần gốc cây 木. Nghĩa mở rộng: vốn liếng.

 vạn = vạn, mười nghìn. Chữ giáp cốt là hình con bọ cạp, là nghĩa gốc là con bọ cạp. Mượn (giả tá) chỉ mười ngàn. Thường dùng để chỉ ý nhiều lắm lắm. Giản thể: 万

禾hòa = cây lúa. Hình cây 木 lúa với bông lúa ở ngọn.

刀đao = dao. Vẽ hình cây dao. Cũng viết  (chỉ dùng khi kết hợp với chữ khác để tạo chữ mới)

 lợi = lời. Gồm hòa 禾 lúa + đao 刂 dao, nghĩa gốc là sắc bén. Nghĩa rộng là lời lãi. Lợi trong lợi ích, tiện lợi cũng là chữ lợi 利 này.

*

Chữ vạn 萭 theo thời gian


Hình: qiyuan.chaziwang 


22/10/20

cửu tử nhất sinh

九死一生 cửu tử nhất sinh [jiǔ sǐ yī shēng ]

九 cửu = chín, 死 tử = chết, 一 nhất = một, 生 sinh = sống.

九死一生 cửu tử nhất sinh = chín phần chết một phần sống, ý nói ở trong hoàn cảnh vô cùng nguy hiểm, gian truân. Ta thì quen nói thập tử nhất sinh 十死一生 mười chết một sống. 

HỌC CHỮ

九 cửu = chín. Hình cái khuỷu tay, nghĩa gốc là cái cùi chỏ. Mượn (giả tá) chỉ số 9

死 tử = chết. Gồm hình bộ xương 歹 và một người quỳ bên cạnh khóc thương (viết thành 匕) 
Cảm tử = không sợ chết. Tử nạn = bị nạn mà chết. Tử vong = chết. 

一 nhất = một

生 sinh = ra đời, nảy nở, sống. Hình cây cỏ mới mọc.
Sát sinh = giết một mạng sống. Sinh tồn = sống còn. Sinh bệnh = phát bệnh. Sinh sự = gây chuyện. 

thập = mười. Vẽ 1 gạch ngang chỉ số 1, một gạch đứng chỉ số 10. Để khỏi nhầm lẫn, đánh dấu một chấm nhỏ trên gạch đứng. Nét chấm đánh dấu này theo thời gian dài ra, thành nét ngang, như ta hiện thấy.

*

Chữ tử 死 qua các thời kì (hình trên mạng)



17/10/20

Ôn 1

Thành ngữ đã học 

一石二鳥 yì shí èr niǎo. Giản thể: 一石二鸟

三人為眾 sān rén wéi zhòng. Giản thể: 三人为众

唇三口四 chún sān kǒu sì

一日三秋 yī rì sān qiū

四分五裂 sì fēn wǔ liè

九牛一毛  jiǔ niú yī máo

 以一當十 yǐ yī dāng shí. Giản thể: 以一当十

朝三暮四 zhāosān-mùsì 

八兩半斤 bā liǎng bàn jīn. Giản thể: 八两半斤


Chữ Hán đã học

  1. 半 bán = một nửa. Chữ hội ý, gồm bát 八 (chia ra) ngưu 牛 bò (viết thiếu nét) = chia hai con bò, mỗi phần là một nửa.
  2. 八 bát = tám. Hình một vật bị chia hai. Nghĩa gốc là chia ra. Mượn dùng (giả tá) chỉ 8.
  3. 斤 cân = cái rìu. Hình cái rìu (búa). Cũng mượn chỉ đơn vị đo lường khối lượng, 1 cân = 16 lượng.
    Hiện hai từ cân, lượng vẫn còn dùng, nhưng với nghĩa không giống xưa. Cân, khẩu ngữ, chỉ kilogam. 1 cân = 10 lạng; 1 lạng = 100 g. Lượng (hoặc lạng) còn dùng làm đơn vị đo lường khối lượng kim loại quý như vàng, bạc, bạch kim; còn được gọi là cây. 1 lượng = 37,5 g = 10 chỉ.
  4. 眾 chúng = đám đông. Giáp cốt văn vẽ hình ba người là việc dưới ánh mặt trời (xem hình). Ba người, tượng trưng (hội ý) đám đông. Về sau người ta thay hình ông mặt trời bằng hình con mắt 罒 , hẳn là của một ông chủ nào đó đang canh chừng đám nô lệ làm việc. Cũng viết: 衆. Giản thể: 众 gồm ba chữ nhân, phần dưới của dạng phồn 眾
  5. 九 cửu = chín. Vẽ (tượng hình) cái khuỷu tay, nghĩa gốc của nó cũng là cái khuỷu tay. Mượn (giả tá) chỉ số 9.
  6. 以 dĩ = lấy. Giáp cốt văn vẽ cái lưỡi cày, nghĩa gốc của nó là lưỡi cày. Nghiã mở rộng là lấy, dùng, làm ..  hoặc làm giới từ, với nghĩa vì, do, bằng, .. về sau chỉ dùng các nghĩa mở rộng, còn nghĩa "lưỡi cày" thì dùng chữ khác.
  7. 鳥 điểu  = chim. Chữ tượng hình. Ở dạng giáp cốt văn (chữ thời kì đầu) hình khá giống con chim. Các nét vẽ theo thời gian bị lược bớt, giờ nhìn không mấy giống nữa. 
  8. 當 đương. Là chữ hình thanh, gồm thượng 尚 (thích) chỉ âm + điền 田  (ruộng) chỉ ý. Nghĩa gốc là hai mảnh ruộng bằng nhau, mở rộng thành tương đương, tương xứng, như trong thành ngữ môn đương hộ đối. Để được tương xứng thì phải chăm sóc, nên đương 當 có thêm nghĩa cai quản, trông coi, như đương quyền là nắm quyền, đương vị là nắm giữ chức vị, đương gia là chăm sóc việc nhà. Lại do cai quản chăm sóc nên phải đối phó nhiều thứ vấn đề, nên nghĩa của chữ đương lại mở rộng thêm là đối mặt, đương đầu, hướng vào. .. Đây là nghĩa của chữ đương trong câu đang xét.  
  9. hòa 禾 = cây lúa. vẽ (tượng hình) cây lúa với bông lúa trên ngọn. 
  10. hỏa 火 = lửa. Vẽ hình ngọn lửa. 
  11. 口 khẩu = miệng.
  12. 列 liệt gồm bộ xương 歹 và cây dao 刂 (cách viết khác của chữ đao 刀), nghĩa gốc là chia ra (lấy dao lóc xương ra). Nghĩa rộng là bày ra, dàn hàng. Dùng làm danh từ thì có nghĩa là hàng, dãy, đoàn. Liệt trong liệt vị, liệt cường, liệt kê đều là chữ liệt 列 này. (Liệt trong liệt sĩ thì viết khác).
  13. 裂 liệt = vải vụn sau khi cắt 列 áo 衣 còn dư. Liệt 列 còn chỉ âm đọc. Mở rộng nghĩa thành cắt, rách, xé ra rồi chia tách, li tán
    列 cũng có một nghĩa là chia tách, nên có khi cũng dùng thay 裂. 
  14. 兩 lưỡng = hai, cặp. Đọc (chuyển chú) lượng (lạng) = đơn vị đo lường khối lượng cổ, bằng 1/16 cân. Cũng viết 两. Hình cái ách và hai cái yên ngựa trên cỗ xe song mã xưa.
  15. 莫 mạc. Hình mặt trời 日 đã khuất sau đám lá ( viết thành 艹 và 大) Nghĩa gốc là chiều tối, về sau bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là đừng, chớ. Nghĩa gốc chiều tối thì thêm chữ nhật 日 đặt chữ mới: 暮 mộ
  16. 毛 mao = lông. Vẽ hình cái lông chim
  17. 暮 mộ = chiều tối. 朝暮 triêu mộ = sáng sớm và chiều tối. Nhà văn Võ Hồng có tập truyện ngắn Tiếng chuông triêu mộ, từng có người nhầm thành Tiếng chuông chiêu mộ!
  18. 五 ngũ = năm. Dùng số gạch 一 二 三 để biểu thị 1, 2, 3 thì rất trực quan, nhưng nếu tiếp tục dùng với 5 thì sẽ rất rối mắt. Vì thế người ta dùng hai gạch chéo nhau X biểu thị 5. Theo thời gian hai gạch chéo ban đầu thành chữ 五 ngày nay. 
  19. 月 nguyệt = mặt trăng. Vẽ hình mặt trăng.
  20. 牛 ngưu = con bò, trâu. Vẽ hình đầu bò với cái sừng. 
  21. 人 nhân = người. Chữ tượng hình. Giáp cốt văn vẽ hình một người đứng. 
  22. 一 nhất = 1. Gạch một gạch chỉ số 1 (chỉ sự) 
  23. 日 nhật = mặt trời. Vẽ (tượng hình) ông mặt trời. Nghĩa mở rộng: ngày. 日日 ngày ngày. 一日 một ngày.
  24. 二 nhị = hai. Chữ chỉ sự: vẽ hai gạch, chỉ 2.
  25. 分 phân = chia. Dùng dao 刀 (hình cây dao, âm Hán Việt là đao) phân chia một khúc cây thành hai đoạn 八. 
  26. 三 tam = ba. Chữ chỉ sự: Gạch ba gạch, chỉ 3. 
  27. 石 thạch = đá. Chữ tượng hình: vẽ hình hòn đá nằm bên sườn núi. 
  28. 唇 thần = môi. Gồm chữ thần 辰 và bộ khẩu 口. Là chữ hình thanh, với 口 khẩu = miệng là phần chỉ nghĩa + 辰 thần, cũng đọc là thìn = chi thìn trong 12 chi (tí sửu dần ..) là phần chỉ âm đọc.
    唇 cũng viết 脣 gồm thần 辰 ( = thìn) + bộ nhục 月 ( = thịt).
  29. 十 thập = mười. Ban đầu để kí hiệu số mười thì vẽ một nét đứng. Sau để tránh nhầm với 1, người ta đánh một dấu ngang nhỏ ở giữa. Theo thời gian nét ngang dài ra, thành chữ thập như hiện thấy.
  30. 秋 thu = mùa lúa 禾 chín đỏ (như màu lửa 火). 秋日 ngày thu.
  31. 朝 triêu = sáng sớm. Là lúc mặt trời đã nhô lên khỏi đám lá chiếu những tia sáng đầu tiên 𠦝 nơi chân trời, nhưng mặt trăng 月 vẫn còn. Chữ này còn đọc (chuyển chú) là triều, như trong triều đình = nơi vua tôi bàn việc nước; triều đại = thời gian trị vì của một nhà: Triều Nguyễn, Triều Lê.  
  32. 四 tứ = bốn. Hình lỗ mũi với hai vệt nước. Nghĩa gốc là nước mũi, mượn (giả tá) chỉ số 4. Nghĩa (nước mũi) bị mượn, người ta sẽ đặt chữ mới (là chữ 泗 - thêm ba chấm thủy ở trước, vẫn đọc là tứ)
  33. 為 vi = làm, là. Giáp cốt văn là hình bàn tay dắt con voi đi làm việc. Cũng viết 爲. Giản thể: 为
  34. 衣 y = áo. Vẽ hình (tượng hình) cái áo.

Lục thư: 6 phép cấu tạo chữ Hán: Thượng hình, chỉ sự, hội ý, hình thanh, chuyển chú và giả tá.

*

Chữ vi 爲 theo thời gian (hình trên trang http:// qiyuan.chaziwang.com/)




16/10/20

bát lạng bán cân

八兩半斤 bā liǎng bàn jīn 八两半斤
八 bát = tám, 兩 lạng = lạng, 半 bán = nửa, 斤 cân = cân.
八兩半斤 bát lượng bán cân = (bên) tám lạng (bên) nửa cân. Đơn vị đo lường xưa, một cân = 16 lạng. Nên tám lạng = nửa cân, lực lượng (tài sức, .. ) ngang nhau. 

HỌC CHỮ
bát = tám. Hình một vật bị chia hai. Nghĩa gốc là chia ra. Mượn dùng (giả tá) chỉ 8.
lưỡng = hai, cặp. Đọc (chuyển chú) lượng (lạng) = đơn vị đo lường khối lượng cổ, bằng 1/16 cân. Cũng viết 两. Hình cái ách và hai cái yên ngựa trên cỗ xe song mã xưa.
bán = một nửa. Chữ hội ý, gồm bát 八 (chia ra) ngưu 牛 bò (viết thiếu nét) = chia hai con bò, mỗi phần là một nửa.
cân = cái rìu. Hình cái rìu (búa). Cũng mượn chỉ đơn vị đo lường khối lượng, 1 cân = 16 lượng. 
Hiện hai từ cân, lượng vẫn còn dùng, nhưng với nghĩa không giống xưa. Cân khẩu ngữ, chỉ kilogam. 1 cân = 10 lạng; 1 lạng = 100 g. Lượng (hoặc lạng) còn dùng làm đơn vị đo lường khối lượng kim loại quý như vàng, bạc, bạch kim; còn được gọi là cây. 1 lượng = 37,5 g = 10 chỉ.

*
Chữ lưỡng 兩 theo dòng thời gian (hình trên mạng)



15/10/20

triêu tam mộ tứ

朝三暮四 zhāosān-mùsì 

朝 triêu = buổi sáng, 三 tam = ba, 暮 mộ = chiều tối, 四 tứ = bốn. 

朝三暮四 sáng (thì bảo) ba, chiều (lại nói) bốn. Ban đầu vốn dùng chỉ kẻ lường gạt, khi nói thế này lúc nói thế kia; về sau thường dùng chỉ người hay thay đổi ý kiến, do dự bất quyết, tính tình sáng nắng chiều mưa. (Say three in the morning but four in the evening​; to change sth that is already settled upon, indecisive, to blow hot and cold)

HỌC CHỮ:
nhật = mặt trời. Vẽ hình mặt trời.
nguyệt = mặt trăng. Vẽ hình mặt trăng
triêu = sáng sớm. Là lúc mặt trời đã nhô lên khỏi đám lá chiếu những tia sáng đầu tiên 𠦝 nơi chân trời, nhưng mặt trăng 月 vẫn còn. Chữ này còn đọc (chuyển chú) là triều, như trong triều đình = nơi vua tôi bàn việc nước; triều đại = thời gian trị vì của một nhà: Triều Nguyễn, Triều Lê,  
 tam = ba. Chữ chỉ sự: Gạch ba gạch, chỉ 3.
mạc. Hình mặt trời 日 đã khuất sau đám lá ( viết thành 艹 và 大) Nghĩa gốc là chiều tối, về sau bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là đừng, chớ. Nghĩa gốc chiều tối nên thêm chữ nhật 日 đặt chữ mới:
mộ = chiều tối. 朝暮 triêu mộ = sáng sớm và chiều tối. Nhà văn Võ Hồng có tập truyện ngắn Tiếng chuông triêu mộ, từng có người nhầm thành Tiếng chuông chiêu mộ!
 tứ = bốn. Hình lỗ mũi với hai vệt nước. Nghĩa gốc là nước mũi, mượn (giả tá) chỉ số 4.

*
Chữ triêu 朝 qua các thời kì

(Hình trên mạng)

14/10/20

mưa khuya

 Mình tôi thức với mưa đêm thật buồn.
Cảm ơn những trận mưa nguồn ...


Mưa khuya, nhạc Thiên Toàn phổ nhạc thơ Phạm Bá Nhơn. Bảo Yến trình bày.

Nguyên tác bài thơ của Phạm Bá Nhơn

Nửa khuya mưa trút từng cơn
Nằm nghe tiếng gió oán hờn trên cây
Nỗi buồn muôn kiếp về đây
Giữa lòng lá úa rụng đầy lối đi
Giọt mưa ướt đẫm đôi mi
Thấm tan thảm cỏ xanh rì bãi nương
Khuya mưa lạnh cả phố phường
Ngập chìm lối cũ trên đường em qua
Ta mơ thành giọt mưa sa
Hôn lên mái tóc, thơm tà áo bay
Mưa đang rớt xuống nơi này
Chảy tràn vạt đất tôi cày năm xưa
Thấm lòng giọt nước say sưa
Vỡ tan bong bóng lưa thưa bên thềm
Tôi nghe giữa trái tim mềm
Mình tôi thức với mưa đêm thật buồn
Cảm ơn những trận mưa nguồn
Để cho nỗi nhớ chảy tuôn vào hồn.





dĩ nhất đương thập

 以一當十 yǐ yī dāng shí. Giản thể: 以一当十

以 dĩ = lấy, 一 nhất = một, 當 đương = chống lại, 十  thập = mười.
以一當十 Dĩ nhất đương thập = Lấy một chống mười, lấy ít chống nhiều; ý là rất tài giỏi lợi hại. Coi phim cao bồi, phim /truyện võ hiệp, truyện con nít .. ta thường gặp cảnh nhân vật chính một mình đánh nhau với cả một đám côn đồ, và dĩ nhiên là đánh thắng, cứu được công chúa v.v. Đọc sử VN bây giờ ta cũng thường gặp những nhân vật tài giỏi như thế.

HỌC CHỮ

 以 dĩ = lấy. Giáp cốt văn vẽ cái lưỡi cày, nghĩa gốc của nó là lưỡi cày. Nghiã mở rộng là lấy, dùng, làm ..  hoặc làm giới từ, với nghĩa vì, do, bằng, .. về sau chỉ dùng các nghĩa mở rộng, còn nghĩa "lưỡi cày" thì dùng chữ khác.

 一 nhất = 1 

當  là chữ hình thanh, gồm thượng 尚 (thích) chỉ âm + điền 田  (ruộng) chỉ ý. Nghĩa gốc là hai mảnh ruộng bằng nhau, mở rộng thành tương đương, tương xứng, như trong thành ngữ môn đương hộ đối. Để được tương xứng thì phải chăm sóc, nên đương 當 có thêm nghĩa cai quản, trông coi, như đương quyền là nắm quyền, đương vị là nắm giữ chức vị, đương gia là chăm sóc việc nhà. Lại do cai quản chăm sóc nên phải đối phó nhiều thứ vấn đề, nên nghĩa của chữ đương lại mở rộng thêm là đối mặt, đương đầu, hướng vào. .. Đây là nghĩa của chữ đương trong câu đang xét.  

十 thập = mười. ban đầu để kí hiệu số một người ta vẽ một gạch ngang, kí hiệu số mười thì vẽ một nét đứng. Sau để tránh nhầm với 1, người ta đánh một dấu ngang nhỏ ở giữa. Theo thời gian nét ngang dài ra, thành chữ thập như hiện thấy.

*

Hình (trên mạng): Chữ dĩ 以 theo thời gian (bên phải, từ trên xuống): Giáp cốt văn, kim văn, triện thư, lệ thư, khải thư, thảo thư và hành thư




13/10/20

cửu ngưu nhất mao

 九牛一毛  jiǔ niú yī máo

 cửu = chín. Vẽ (tượng hình) cái khuỷu tay, nghĩa gốc của nó cũng là cái khuỷu tay. Mượn (giả tá) chỉ số 9.

牛 ngưu = con bò, trâu. Vẽ hình đầu bò với cái sừng. 

一 nhất = 1. gạch một gạch chỉ số 1 (chỉ sự) 

毛 mao = lông. Vẽ hình cái lông chim

九牛一毛 cửu ngưu nhất mao = chín bò một sợi lông, ý là không đáng kể, không có chút ảnh hưởng gì. Như một giọt nước trong biển cả, một hạt cát trong sa mạc. 

Tiếng Anh: a single hair out of nine ox hides, a drop in the ocean.

Chữ ngưu 牛 qua các thời kì: giáp cốt văn, triện thư, lệ thư và khải thư


(hình trên mạng)




12/10/20

mưa Huế

bổ sung và làm playlist cho một entry cũ

https://8khung.blogspot.com/2016/11/mua-hue.html



tứ phân ngũ liệt



四分五裂 sì fēn wǔ liè

四 tứ = bốn. Hình lỗ mũi với hai vệt nước. Nghĩa gốc là nước mũi, mượn (giả tá) chỉ số 4.
分 phân = chia. Dùng dao 刀 (hình cây dao, âm Hán Việt là đao) phân chia một khúc cây thành hai đoạn 八. 
五 ngũ = năm. Dùng số gạch 一 二 三 để biểu thị 1, 2, 3 thì rất dễ thấy, nhưng nếu tiếp tục dùng với 5 thì sẽ rất rối. Vì thế người ta dùng hai gạch chéo nhau X biểu thị 5. Theo th gian hai gạch chéo ban đầu thành chữ 五 ngày nay.

Trước khi học chữ tiếp theo, ta cần học hai chữ sau:
liệt gồm bộ xương 歹 và cây dao 刂 (cách viết khác của chữ đao 刀 vừa học trên), Nghĩa gốc là chia ra (lấy dao lóc xương ra). Nghĩa rộng là bày ra, dàn hàng. Dùng làm danh từ thì có nghĩa là hàng, dãy, đoàn. Liệt trong liệt vị, liệt cường, liệt kê đều là chữ liệt 列 này. (Liệt trong liệt sĩ thì viết khác)
y = áo. Vẽ hình (tượng hình) cái áo.
裂 liệt  = vải vụn sau khi cắt 列 áo 衣 còn dư. Liệt 列 còn chỉ âm đọc. Mở rộng nghĩa thành cắt, rách, xé ra rồi chia tách, li tán
列 cũng có một nghĩa là chia tách, nên có khi cũng dùng thay 裂. 

*
四分五裂 tứ phân ngũ liệt = chia bốn tách năm, hay như ta hay nói chia năm xẻ bảy. Tiếng Anh là to disintegrate; be all split up; fall apart; be at sixes and sevens. 

*
Chữ 裂 ở ba dạng: triện, lệ và khải thư. Hình trên trang http://qiyuan.chaziwang.com/