4/2/25

Giang bạn độc bộ tầm hoa 6

 

江畔獨步尋花其六 
黃四娘家花滿蹊,
千朵萬朵壓枝低。

留連戲蝶時時舞,
自在嬌鶯恰恰啼。
杜甫

Chú

1.    江畔獨步尋花其六 (Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ lục):

o    江畔 (Giang bạn): Bên bờ sông ( giang: sông, bạn: bờ).

o    獨步 (Độc bộ): Đi một mình ( độc: một mình, bộ: bước đi).

o    尋花 (Tầm hoa): Tìm hoa ( tầm: tìm kiếm, hoa: hoa).

o    其六 (Kỳ lục): Bài thứ sáu. 其 thường được dùng như một đại từ (nó, chúng nó) hoặc đại từ sở hữu (của nó, của chúng nó), nhưng ở đây được dùng như một trợ từ đứng trước số đếm (六) để chỉ thứ tự của bài thơ trong một chùm thơ. 

2.    黃四娘家花滿蹊 (Hoàng Tứ Nương gia hoa mãn khê):

o    黃四娘 (Hoàng Tứ Nương): Tên người hàng xóm của Đỗ Phủ ở Thảo Đường, Thành Đô.

o    (Gia): Nhà.

o    花滿蹊 (Hoa mãn khê): Hoa đầy lối đi ( hoa: hoa, 滿 mãn: đầy, khê: lối đi nhỏ).

3.    千朵萬朵壓枝低 (Thiên đóa vạn đóa áp chi đê):

o    千朵 (Thiên đóa): Nghìn bông hoa ( thiên: nghìn, đóa: bông hoa).

o    萬朵 (Vạn đóa): Vạn bông hoa ( vạn: vạn, đóa: bông hoa).

o    壓枝低 (Áp chi đê): Đè cành thấp xuống ( áp: đè, chi: cành, đê: thấp).

4.    留連戲蝶時時舞 (Lưu liên hí điệp thời thời vũ):

o    留連 (Lưu liên): Lưu luyến, quyến luyến.

o    戲蝶 (Hí điệp): Bướm đùa giỡn ( hí: đùa giỡn, điệp: bướm).

o    時時舞 (Thời thời vũ): Luôn luôn nhảy múa (時時 thời thời: luôn luôn, thường thường. vũ: nhảy múa).

5.    自在嬌鶯恰恰啼 (Tự tại kiều oanh kháp kháp đề):

o    自在 (Tự tại): Tự do, thoải mái.

o    嬌鶯 (Kiều oanh): Chim oanh xinh đẹp ( kiều: xinh đẹp, oanh: chim oanh).

o    恰恰啼 (Kháp kháp đề): Hót ríu rít (恰恰 kháp kháp: ríu rít, đề: hót). “恰恰” cũng là một phương ngôn đời Đường, có nghĩa “vừa vặn, đúng lúc” (恰好).  Nhà thơ đang ngắm những cánh bướm dập dìu bên những bông hoa tươi thắm, thì đúng lúc ấy, tiếng oanh ríu rít, tạo nên một sự phối hợp kì diệu giữa màu sắc và âm thanh.

Đây là bài thứ 6 trong chùm bảy bài thất ngôn tuyệt cú viết khi về ở Thành Đô. Tại đây ông cất một ngôi nhà nhỏ, đặt tên là Thảo Đường. Được bạn bè giúp đỡ, ông khá bằng lòng, vui vẻ với cuộc sống mới. Mùa xuân hoa nở, ông một mình đi dạo trên bờ Cẩm Giang, cảm hứng sáng tác chùm thơ này. Bài thứ 6 trên đây đã đực chọn đưa vào chương trình trung học VN.

Tóm tắt ý nghĩa bài thơ:
Bài thơ miêu tả cảnh tác giả đi dạo một mình bên bờ sông, ngắm nhìn những bông hoa đẹp đầy lối đi bên nhà cô hàng xóm  Hoàng  Tứ. Hoa nhiều đến mức đè cành thấp xuống. Những con bướm sặc sỡ lưu luyến bay múa giữa đám hoa không muốn rời, Những con chim oanh xinh đẹp thanh thản ung dung hót ríu rít. Bài thơ thể hiện sự yêu mến thiên nhiên và cảm giác thoải mái, tự tại của tác giả khi hòa mình vào cảnh vật.

Giản thể

黄四娘家花满蹊,千朵万朵压枝低。
留连戏蝶时时舞,自在娇莺恰恰啼

Tạm dịch

Nhà cô hàng xóm hoa đầy lối,

Đóa đóa xinh tươi trĩu trĩu cành.

Đàn bướm luyến lưu bay chấp chới,

Đôi oanh thanh thản hót lanh chanh.