5/6/25

Lâm hình thi

臨刑詩 

街鼓侵人急,西傾日欲斜。
黃泉無旅店,今夜宿誰家?
江爲

Âm

Nhai cổ xâm nhân cấp,

Tây khuynh nhật dục tà.

Hoàng tuyền vô lữ điếm,

Kim dạ túc thuỳ gia?

Nghĩa

Tiếng trống ngoài đường dồn dập bên tai, mặt trời ngả về tây, sắp lặn. Nơi suối vàng không có quán trọ, đêm nay không biết ở nhà ai.

Tạm dịch.

Tiếng trống dồn bên tai,

Mặt trời đã xế tây.

Suối vàng không quán trọ,

Tối ngủ nhà ai đây?.

Chú

+        街鼓 Trống đặt dọc đường phố, đánh lên khi chớm tối, nghiêm cấm người đi lại ban đêm, đánh cầm canh đến sáng đánh báo hết giờ giới nghiêm.

+        侵人急 xâm nhân cấp: Dồn ép người ta gấp gáp

+        西傾 Tây khuynh: (mặt trời) xế về Tây.

+        日欲斜 nhật dục tà: mặt trời sắp lặn.

+        黃泉 hoàng tuyền: suối vàng

+        無旅店 vô lữ điếm: không có quán trọ.

+        今夜 kim dạ

+        宿誰家? túc thùy gia: trọ nhà ai.

Giang Vi 江爲 năm sinh và mất không rõ, sống vào khoảng năm 950, đời Lục triều. Nghe tin nước Nam Đường mở khoa thi, ông đến thi mấy lần nhưng không đậu. Vua Nam Đường nhân viếng chùa Bạch Lộc, đọc thơ ông viết trên vách, khen hay. Nhưng không có ai tiến cử, nên ông phẫn chí. Ông sang nước Ngô Việt mưu sự phản nghịch. Việc không thành, ông bị tử hình.

Giản thể

街鼓侵人急,西倾日欲斜。黄泉无旅店,今夜宿谁家? 

1/6/25

Kỉ sở bất dục

Trong Luận Ngữ, Khổng Tử từng trả lời một câu hỏi nổi tiếng của Tử Cống:

“Có một lời nào có thể suốt đời thực hành không?”
Ngài đáp:
“恕乎!己所不欲,勿施於人。”
“Thứ vậy! Điều gì mình không muốn, thì đừng làm cho người khác.”

Câu này thường được so sánh với "Quy tắc vàng" trong truyền thống phương Tây:

“Do unto others as you would have them do unto you.”
“Hãy làm cho người khác điều bạn muốn họ làm cho bạn.”

Thoạt nghe, cả hai đều dạy về đạo đức ứng xử. Nhưng khi xét kỹ, ta sẽ thấy sự khác biệt căn bản về quan niệm đạo đức giữa hai nền văn hóa.

Khổng Tử nhấn mạnh đến chữ “Thứ” (恕) – một hình thái của lòng khoan dung: biết đặt mình vào vị trí người khác để tránh làm điều họ không muốn. Đây là một đạo đức của sự tiết chế, cẩn trọng và thận trọng. Nó không thúc đẩy ta hành động tích cực vì người khác theo cách ta cho là đúng, mà yêu cầu ta kiềm chế hành vi, tôn trọng khác biệttránh áp đặt.

Ngược lại, "Quy tắc vàng" phương Tây là một đạo đức hành động, yêu cầu chủ thể làm điều tích cực cho người khác như chính mình mong muốn. Nhưng cũng chính ở đây nảy sinh một vấn đề: Liệu điều ta muốn có thực sự phù hợp với người khác không?

Lịch sử nhân loại đã chứng kiến biết bao bi kịch nhân danh những điều được cho là “tốt đẹp”:
Thập tự chinh nhân danh "cứu rỗi linh hồn".
Phong trào cộng sản nhân danh "giải phóng con người".
Chủ nghĩa thực dân nhân danh "khai hóa văn minh".
Những con người và phong trào đó không hẳn là ác ý – trái lại, họ tin rằng mình đang làm điều thiện, và muốn áp đặt điều đó cho người khác.

Ngay cả một ví dụ đơn giản: tôi thích ăn bánh ngọt, nhưng điều đó không có nghĩa tôi nên ép người khác ăn bánh ngọt. Tương tự, lý tưởng mà tôi cho là đúng đắn chưa chắc phù hợp với người khác. Đạo đức không thể dựa trên giả định rằng những gì tốt cho mình là tốt cho tất cả.

Chính vì vậy, chữ "Thứ" của Khổng Tử tỏ ra minh triết và khiêm tốn hơn. Nó không khuyến khích áp đặt điều tốt, mà nhấn mạnh đến sự tự kiềm chế, thấu cảm và tôn trọng. Trong thế giới ngày càng đa dạng và phức tạp hôm nay, có lẽ đây là một nguyên tắc đạo đức đáng suy ngẫm hơn bao giờ hết.

Lá rụng. Khổng Thiệu An

 

落葉 
早秋驚落葉飄零似客心
翻飛未肯下猶言惜故林
孔紹安                   

Âm

Tảo thu kinh lạc diệp, Phiêu linh tự khách tâm. Phiên phi vị khẳng há, Do ngôn tích cố lâm.

Nghĩa. Lá rụng

Thu đến sớm làm những chiếc lá kinh sợ chao đảo như lòng người đang phiêu bạc đất khách. (Những chiếc lá) Cứ bay vật vờ chưa muốn rụng xuống, dường như muốn nói là không rời bỏ được chốn rừng xưa.

Tạm dịch

Sớm thu kinh lá rụng

Chênh chao lòng khách xa.

Vật vờ không muốn xuống,

Như luyến lưu rừng già.

Chú

驚落葉 kinh lạc diệp: làm những chiếc lá sợ hãi, rụng xuống.

飄零 phiêu linh: chao đảo.

客心 khách tâm: tấm lòng người phiêu bạc xa quê.

猶言 do ngôn: dường như đang nói.  do: giống như. ( do, nghĩa gốc là con do, một con vật nhút nhát, đa nghi)

 tích: tiếc, không bỏ được.

孔紹安 Khổng Thiệu An (577-622), nhà thơ sống vào đời Tùy, cháu 33 đời của Khổng tử.

Giản thể

早秋惊落叶,飘零似客心。翻飞未肯下,犹言惜故林