24/4/25

BÍCH CHƯƠNG hay BÍCH TRƯƠNG?



1.
Tiếng Việt hiện có từ "bích chương", được hiểu là giấy quảng cáo dán trên tường, tương đương với affiche (tiếng Pháp) hay poster (tiếng Anh). Trên vi-wiki thấy có định nghĩa:
Bích chương là một ấn phẩm kích thước lớn vừa cung cấp thông tin, vừa có tính nghệ thuật được thiết kế qua các thủ pháp tạo hình mang tính thẩm mỹ cao nhằm mục đích truyền đạt đến người xem bằng thị giác thông tin chính về một sản phẩm, một sự kiện hay một vấn đề. Đề tài bích chương có thể là quảng cáo, thông báo, tuyên truyền hay cổ động.
2.
Từ "bích chương" không có trong từ điển Khai Trí Tiến Đức (1931), cũng như Từ điển Tiếng Việt Hoàng Phê (2021).
Để chỉ poster, chữ Hán dùng từ hải báo 海報 /hǎibào/.
+ 海 hải: biển, ở đây có nghĩa là rộng khắp.
+ 報 báo: báo chí, thông tin.
+ Hán điển: 海報. 张贴起来或用其它办法分发出去的广告 (Hải báo. Trương thiếp khởi lai hoặc dụng kì tha biện pháp phân phát xuất khứ đích quảng cáo = Hải báo là quảng cáo được dán lên hoặc phát hành bằng các phương thức khác).
3.
Vậy, bích chương không phải là một từ gốc Hán, mà là một từ do người Việt tự tạo, mượn từ hai yếu tố Hán Việt là bích và chương. Trong đó bích 壁 là tường. Còn chương là gì? chữ Hán viết thế nào? Hai khả năng
i) 章 chương: chỉ huy hiệu, con dấu, chương mục (như trong 徽章 huy chương, 文章 văn chương).
>> 壁章 có thể hiểu là "huy hiệu gắn tường" hoặc "bài văn viết trên tường".
ii) 張: căng ra, treo lên, phô ra cho mọi người thấy. Chữ này vốn đọc là "trương", nhưng cũng thường bị phát âm thành "chương". (Ví dụ. Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê: trương 2. đg. cn. chương. Ở trạng thái căng phình lên vì hút nhiều nước. Cơm trương. Chết trương)
>> 壁張 bích trương/chương: vật được treo/dán trên tường. Từ này có vẻ gần nghĩa với từ poster hơn.
4.
Tóm lại. Bích chương là từ Hán Việt do người Việt tự tạo, nếu viết ra chữ hán thì có lẽ là 壁張, và vì thế, đúng ra nên đọc là "bích trương". Tuy nhiên như đã nhận xét, trương cũng thường bị phát âm thành chương.
Ngoài ra chú ý thêm, người Tàu không dùng bích chương để gọi áp phích, mà dùng từ hải báo 海報. Trong một số ít trường hợp, còn dùng 招貼 chiêu thiếp, hoặc 宣傳畫 tuyên truyền họa.

HÌnh trên mạng: Một ap phích thời 1979







Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Mẹo Comment

Chú ý: chỉ cần dán link vào, không cần gõ thẻ khi post
Hình (file có đuôi jpg, jpeg, png, bmp, gif ),
Nhạc (file có đuôi mp3 hoặc từ trang web nhaccuatui),
Video (từ Youtube)

Đổi cỡ, màu chữ:
[color="red"][size="20"] chữ cỡ 20 màu đỏ [/size][/color]
(màu dùng mã hexa hoặc tiếng Anh: red, blue, green, violet, gold ..)
Giới thiệu link: <a href="link"> tên link </a>
Chữ đậm <b> chữ đậm</b>
Chữ nghiêng: <i> chữ nghiêng </i>

Chèn Yahoo smiley (click Chèn emoticons để xem phím tắt)
Đã thêm mấy smiley nhưng chưa rảnh thêm vào bảng chèn. Phím tắt:

:-/ bối rối ;) nháy mắt ;;) đá lông nheo
:"> thẹn :X yêu thế =(( tan nát cõi lòng

Chú ý Nếu nút Trả lời ko hoạt động, xin chịu khó lên thanh địa chỉ, gõ thêm vào cuối (ngay sau html) ?m=1 rồi nhấn Enter, nút Trả lời sẽ ok. (29/11/18)

Chèn Emoticons
:))
:D
:p
:)
:(
:-o
:-*
=))
:((
:-?
:-h
~o)
@};-
:D
[-X
=D>
*-:)
B-)
X(
:@)