29/5/25

Thất bộ thi

 

七步詩
煮豆燃豆萁,豆在釜中泣。
本是同根生,相煎何太急?
曹植


Âm Thất bộ thi

Chử đậu nhiên đậu ki, đậu tại phủ trung khấp.
Bản thị đồng căn sinh, tương tiên hà thái cấp?

Nghĩa: Bài thơ làm trong bảy bước.
Lấy thân đậu nấu hạt đậu , đậu trong nồi khóc.
Vốn là cùng một gốc sinh ra, sao lại vội vàng hại nhau vậy?

Tạm dịch
Nấu đậu dùng thân đậu,
Đậu trong nồi khóc đau.
Vốn sinh cùng một gốc,
Sao vội nỡ thiêu nhau?

Chú

·         煮豆 (chử đậu): Nấu đậu.

·         燃豆萁 (nhiên đậu ki): Đốt thân đậu – dùng thân khô của cây đậu làm củi đun.

·         (đậu): Hạt đậu.

·         (phủ): Cái nồi.

·         (khấp): Khóc.

·         同根生 (đồng căn sanh): Cùng gốc sinh ra – chỉ anh em ruột thịt (Tào Thực và Tào Phi cùng cha là Tào Tháo).

·         相煎 (tương tiên): Cùng nấu/ép nhau. tiên: sắc, nấu cô lại.

·         何太急 (hà thái cấp): Sao quá gấp?.


Bài thơ được cho là của Tào Thực, lưu truyền cùng với giai thoại.

Sau khi Tào Tháo qua đời, Tào Phi lên kế vị và nghi ngờ em trai Tào Thực có âm mưu tranh quyền. Tào Phi tìm cách trừ khử Tào Thực nhưng sợ mang tiếng bất nhân, bèn nghĩ ra cách ép Tào Thực làm một bài thơ trong vòng bảy bước chân, với chủ đề "anh em" nhưng không được nhắc đến hai chữ "anh em", nếu không sẽ bị xử tử.

Bài thơ Tào Thực làm trong bảy bước, người đời sau gọi là Thất bộ thi七步詩. Hiện có hai bản lưu truyền. Bản trên đây chép trong truyện Tam quốc diễn nghĩa có 4 câu. Một bản khác có 6 câu.

Bài thơ Tào Thực làm trong bảy bước, người đời sau gọi là Thất bộ thi七步詩. Hiện có hai bản lưu truyền. Bản trên đây chép trong truyện Tam quốc diễn nghĩa có 4 câu. Một bản khác có 6 câu.

Giản.

煮豆燃豆萁,豆在釜中泣。本是同根生,相煎何太急

26/5/25

Vô đề. Gia Cát Lượng

 

無題 
大夢誰先覺平生我自知
草堂春睡足窗外日遲遲
諸葛亮  

Âm

Đại mộng thùy tiên giác, Bình sanh ngã tự tri.
Thảo đường xuân thụy túc, Song ngoại nhật trì trì.

Nghĩa.

Giấc mộng lớn này, ai là người tỉnh giấc trước?
Trong cuộc sống ta luôn tự biết mình.

Trong gian nhà cỏ ngủ đẫy giấc xuân,
Bên ngoài song cửa, ngày tháng trôi chậm chậm.

Tạm dịch

Mộng lớn ai tỉnh trước?

Ở đời ta biết ta.

Lều tranh xuân đẫy giấc,

Ngoài cửa tháng ngày qua.

Chú

-      ·  大夢: đại mộng = giấc mơ lớn, ám chỉ cuộc đời phù sinh như mộng

·  : thùy = ai, người nào

·  先覺: tiên giác = tỉnh thức trước, giác ngộ trước.

·  平生: bình sanh = suốt đời, cả cuộc đời

·  : ngã = ta

·  自知: tự tri = tự biết, tự hiểu

·  草堂: thảo đường = túp lều tranh, nhà đơn sơ

·  春睡: xuân thụy = giấc ngủ mùa xuân

·  : túc = đủ, thỏa mãn

·  窗外: song ngoại = ngoài cửa sổ

·  : nhật = mặt trời, ánh nắng

·  遲遲: trì trì = chậm rãi, chậm rì rì.

諸葛亮: Gia Cát Lượng, nhân vật lịch sử sống vào thời Tam quốc bên Tàu. Bài thơ lấy từ tác phẩm Tam Quốc Chí Diễn Nghĩa của La Quán Trung, được gán cho nhân vật Gia Cát Lượng, bấy giờ đang ẩn cư ở Long Trung, sáng tác để bày tỏ tâm chí của mình.

Giản thể

无题 大梦谁先觉,平生我自知。草堂春睡足,窗外日迟迟。

24/5/25

Sơn trung hà sở hữu

山中何所有,嶺上多白雲。

只可自怡悅,不堪持寄君。

陶弘景

Âm

Sơn trung hà sở hữu,

Lĩnh thượng đa bạch vân.

Chỉ khả tự di duyệt,

Bất kham trì ký quân.

Tạm dịch

Trong núi có gì đây?

Trời nhiều mây trắng bay.

Tiếc mình riêng đứng ngắm

Chẳng thể gởi cho ai/ngài.

Chú:

+        山中: trong núi

+        何所有: có cái gì

+        嶺上 (lĩnh thượng): trên đỉnh núi

+        (đa): nhiều

+        白雲 (bạch vân): mây trắng

+        只可 (chỉ khả): chỉ có thể

+        (tự): tự mình

+        怡悅 (di duyệt): vui thích, hài lòng

+        不堪 (bất kham): không thể, không đáng

+        (trì): cầm, mang

+        (ký): gửi

+        (quân): ngài (chỉ hoàng đế)

陶弘景 Đào Hoằng Cảnh  (457-536), nhà đạo học, y học và văn học nổi tiếng thời Nam Bắc triều, từng từ chối làm quan để ẩn cư tu đạo.

22/5/25

Đề Liêu trai chí dị

 題聊齋誌異

姑妄言之姑聽之,
豆棚瓜架雨如絲 。
料應厭作人間語,
愛聽秋墳鬼唱詩。
王士禎
.
Âm:
Cô vọng ngôn chi cô thính chi,
Đậu bằng qua giá vũ như ti.
Liệu ưng yếm tác nhân gian ngữ,
Ái thính thu phần quỷ xuớng thi.
.
Nghĩa:
Cứ nói khoác cho vui, nghe khoác cho vui,
Ngoài giàn đậu giàn dưa, mưa rơi như tơ.
Hẳn là chán ghét lời lẽ người đời,
Thích nghe ma ngâm thơ bên mộ thu.
.
Tạm dịch.
Nói giỡn mà chơi nghe giỡn chơi.
Dàn dưa lất phất sợi mưa rơi.
Người đời nói chuyện nghe đà chán,
Nghe quỷ mồ thu vịnh mấy lời.
.
Chú
Vương Sĩ Trinh, sinh năm Giáp Tuất 1634 (lớn hơn Bồ Tùng Linh 6 tuổi), đỗ tiến sĩ, làm quan đến chức Thượng thư bộ Hình, khá có danh tiếng về chính sự. Thành tựu chủ yếu của ông là ở phương diện sáng tác thơ văn và lí luận.
Ông rất thích bộ Liêu trai chí dị của Bồ Tùng Linh, có viết bài luận về tác phầm này. Bài thơ trên đây nằm cuối bài luận ấy.
.
- 姑妄言之. 姑 cô, danh từ là cô trong cô gái, bà cô, nhưng ở đây là phó từ, có nghĩa là “thử làm điều gì đó một cách tạm thời”). 妄 vọng, phó từ: càn, bừa, xằng, không có căn cứ. 言 nói. 之 chi, ở đây là đại từ làm tân ngữ, chỉ những câu truyện ma quái trong tác phẩm Liêu trai chí dị). 姑妄言之: "Cứ tạm nói ra mà thôi", hoặc "Nói đại, nói lăng nhăng cho vui", không nhất thiết đúng – người nghe cũng đừng quá bận tâm". [*]
- 豆棚瓜架 đậu bằng qua giá: giàn đậu, giàn dưa.
- 料應 liệu ưng, phó từ: đoán rằng, khả năng rất cao là, hẳn là. (料 v: dự đoán, liệu rằng. 應 adv: nên, đáng lẽ, chắc là.). 厭作 yếm tác: ghét làm (việc gì)
- 秋墳 thu phần: nấm mộ (dưới trời) thu. 唱詩 xướng thi: ngâm thơ.
---
[*] Cụm từ「姑妄言之」 từng được Trang Tử dùng trong Tề Vật Luận: 予嘗為女妄言之,女以妄聽之。(Ta từng nói bừa với ngươi, ngươi cũng hãy nghe bừa vậy. ). Ý khuyên người nghe không nên quá xét nét những câu chuyện huyền hoặc ông kể, mà hãy tìm những gì ẩn sau câu chuyện.
Tô Thức khi bị giáng chức đến Hoàng Châu, vì nơi đó hẻo lánh, không có việc gì làm, mỗi ngày trò chuyện với mọi người, không từ chối ai. Khi đã hết chuyện để nói, ông yêu cầu họ kể những chuyện kỳ lạ hoặc ma quái. Đến khi cả những câu chuyện đó cũng kể hết, Tô Thức vẫn nhiều lần nài nỉ: "cô vọng ngôn chi". Ý là muốn họ nói bất cứ điều gì cũng được. Nghe cho đỡ buồn. https://dict.idioms.moe.edu.tw/idiomView.jsp?ID=959&la=0...