5/12/25

THCH. Bài 5. Mẫn nhi hiếu học

 

  1. Mẫn nhi hiếu học

敏而好學,不恥下問

Từ mới. 毋母每攴(攵)敏而子好臼爻冖宀學(学)止恥(耻)下上門(门)戶[户]問(问).

  1. mẫu /mú/ = mẹ, phụ nữ lớn tuổi, cội nguồn. Bộ 毋 vô. TH. Hình người phụ nữ 女 với hai bầu sữa. Nghĩa gốc: mẹ

  2. /wú/ = chớ, đừng, không. Bộ thủ. 4n. TH+HY. Trong giáp cốt văn, mẫu 母 và vô 毋 viết như nhau, đến kim văn mới dùng nét phẩy để khu biệt. Ngực người phụ nữ 母 đã bị che lại, không thấy nữa. Nghĩa gốc: đừng, không được. 

  3. mỗi /mĕi/ = mỗi một. Bộ 毋 vô. HT, T: 母. Hình bàng: triệt 屮 (cỏ mới mọc). Nghĩa gốc là cỏ cây sinh trưởng mạnh mẽ. Giả tá dùng với nghĩa “mỗi một”. 

  4. phộc (phác) /pù/ Bộ thủ. 4n. TH  tay 又 cầm roi ト. BT: 攵. Nghĩa gốc: đánh khẽ. 

  5. mẫn /mĭn/ = nhanh nhẹn, thông minh, nỗ lực. Bộ 攴 phộc. HT, T: mỗi 每. Nghĩa gốc: nhanh nhẹn. 

  6. nhi /er/ = và, mà, nhưng mà, mà còn. Bộ thủ. 6n. TH bộ râu. Nghĩa gốc: râu hai bên má. Tuy nhiên 而 thường được giả tá, làm liên từ kết nối các thành phần câu hoặc mệnh đề, mang ý nghĩa tiếp nối, chuyển tiếp hoặc tương phản, tùy thuộc vào ngữ cảnh cụ thể.

  7. tử /zi/ = con trai. Bộ thủ. 3n. TH. Vẽ hình đứa trẻ với đầu, tóc, hai chân. Theo thời gian, hình dáng này được cách điệu hóa để trở thành chữ 子 như ngày nay. Nghĩa gốc: trẻ sơ sinh. Nghĩa mở rộng: con trai, con cái nói chung, tiếng tôn xưng bậc thầy, làm đại từ nhân xưng ngôi hai (từ cổ).
    #2. đọc : tên chi thứ nhất.

  8. hảo /hăo/ = tốt đẹp. Bộ 女 nữ. HY: phụ nữ 女 + con 子. Phụ nữ sinh con trong mắt người xưa là tốt đẹp. Nghĩa gốc: tốt đẹp. 
    #2. âm hiếu /hào/ [đ] ưa thích. [phó] hay, thường hay
    好事 1. hảo sự: việc tốt; 2. hiếu sự: ưa gây chuyện.

  9. cữu /jiù/ = cái cối. Bộ thủ. 6n. Vẽ hình cái cối. 

  10. hào /yáo/ = vạch quẻ trong kinh Dịch. Bộ thủ. 4n. Tượng hình (TH).
    Hào là thuật ngữ chuyên dùng trong kinh Dịch, chỉ các vạch ngang cơ bản cấu thành nên một quẻ (quái). Có hai loại hào: hào dương, biểu thị bằng vạch ngang liền ( 一 ); hào âm, biểu thị bằng vạch ngang đứt ( - - ). Ba hào (âm hoặc dương) chồng lên nhau sẽ tạo thành một quẻ. Có tất cả 8 tổ hợp như vậy, gọi là bát quái (8 quẻ):  Càn (), Khảm (), Cấn (), Chấn (), Tốn (), Li (), Khôn (), Đoài ().

  11. mịch /mì/ = trùm, đậy. Bộ thủ. 2n. TH. Vẽ cái khăn trùm lên vật gì đó. Chữ này chỉ dùng làm bộ thủ.

  12. miên /mián/ = cái nhà. Bộ thủ, tục gọi là bộ giằng đầu. 3n. TH. Vẽ cái nhà, quanh có tường. Chữ này chỉ dùng làm bộ thủ.
    Phân biệt với bộ kiện 冖 mịch. 

  13. học 學 (学) /xué/ = học, trường học, môn, ngành học. Bộ 子 tử. 16n. HT, T: hào 爻. Ban đầu hình chữ chỉ gồm mịch 冖 chỉ nơi học + hào 爻 chỉ âm đọc. Sau thêm tử 子 (đứa trẻ, người học) + 𦥑 (hình cái cối, chỉ sự lặp đi lặp lại — như giã gạo; hoặc hình hai tay biểu đạt sự dẫn dắt). Nghĩa gốc: học tập, hiểu biết.

  14. chỉ /zhǐ/ = dừng lại. Bộ thủ. 4n. TH bàn chân. Nghĩa gốc là bàn chân

  15. sỉ 恥 (耻) = xấu hỗ, sự hỗ thẹn. Bộ 心 tâm. HT, T: nhĩ 耳 (tai). Nghĩa gốc: sự xấu hỗ.

  16. hạ /xià/ = bên dưới, phần dưới, người có địa vị thấp. Bộ 一 nhất. CS. Gạch ngang biểu thị vạch mức, phần còn lại là kí hiệu chỉ sự. Nghĩa gốc: bên dưới.
    #2. âm [đ] xuống. (bính âm không đổi)
    心下 trong lòng. 目下 dưới mắt, bây giờ, hiện tại. 手下 tay sai. 不下 không dưới, không ít hơn. 

  17. thượng /shàng/ = bên trên, phần trên của vật thể, người có địa vị cao Bộ 一 nhất. CS. Nét ngang chỉ vạch mức, còn lại là kí hiệu chỉ sự. Nghĩa gốc: phía trên; trên.
    #2. thướng: đi lên. 上月 tháng trước. 

  18. môn 門 (门) /mén/ = cửa. Bộ thủ. 8n. TH cái cửa có hai cánh. Nghĩa gốc: Cửa hai cánh. Mở rộng, chỉ cửa nói chung, môn học.

  19. hộ /hù/ = cửa; nhà. Bộ thủ. 4n. TH cái cửa loại một cánh.
    戶口 số người trong một nhà. 門户 chỉ gia thế. 
    Chú. Cửa một cánh gọi là "hộ", hai cánh gọi là "môn".
    Cửa thông vào phòng trong gọi là "hộ", cửa ra vào khuôn viên (cổng) gọi là "môn".

  20. vấn 問 (问) /wèn/ = hỏi. Bộ khẩu 口. HT, T: môn 門. Nghĩa gốc: hỏi.  

Chú giải 

敏而好學,不恥下問。Mẫn nhi hiếu học, bất sỉ hạ vấn. 

  • Xuất xứ. Câu trích trong sách Luận ngữ (Công Dã Tràng. V.15), là lời Khổng Tử khen ngợi Khổng Ngữ về sự mẫn tiệp và khiêm cung. 

  • Từ ngữ

  • [t]: thông minh, nhanh nhẹn, lanh lợi

  • (liên): và, mà (liên kết hai vế, mang ý bổ sung, tiếp nối).

  • 好學 [t]: ham học. Tính ngữ, từ ghép cố định, gốc là một cụm động-tân.

  • 不恥 [đ]: không xấu hỗ. Động ngữ, gồm phó từ phủ định + động từ

  • [đ]: cho là xấu hổ, coi là nhục

  • 下問 [đ]: học hỏi người dưới, hạ mình học hỏi kẻ dưới. Động ngữ, từ ghép cố định. Gốc là cụm động từ, trong đó, danh từ 下 làm trạng ngữ chỉ đối tượng cho động từ 問.

  • Cú pháp: Câu có hai mệnh đề

  • [M 1] [chủ (ẩn)] + [t] 敏 + [liên] 而 + [t] 好學

  • [M 2] [chủ (ẩn)] + [trg] 不 + [đ] 恥 + [tân]下問  

  • Hai mệnh đề đều có chủ ngữ ẩn. Nếu đọc nguyên đoạn (trong Luận ngữ) có thể biết được chủ ngữ ẩn là Khổng Ngữ. 

  • Mệnh đề 1 có hai vị ngữ tính từ được kết nối bởi liên từ với ý nhấn mạnh, bổ sung.

  • Mệnh đề 2: Phó từ làm trạng ngữ phủ định. Tân ngữ là động ngữ 下問 được dùng như danh từ (sự hạ mình học hỏi kẻ dưới) 

  • Hai mệnh đề này mô tả phẩm chất của Khổng Văn Tử và có quan hệ đẳng lập về mặt cú pháp. Do đó, đây là một câu ghép đẳng lập.

  • Nghĩa: Thông minh mà (lại) ham học, không cho là xấu hổ khi học hỏi người dưới.

Giản thể. 敏而好学,不耻下问

Ghi chú ngữ pháp.

  • Các thành phần câu trong Hán cổ

  • Hai thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ. 

  • Ngoài ra, còn có các thành phần phụ bổ nghĩa cho chủ ngữ hoặc vị ngữ: tân ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ, định ngữ.

  • Câu còn có thể có trợ từ ngữ khí (thường đứng đứng cuối câu), thán từ (thường ở đầu câu). 

  • Chủ ngữ [chủ]: chủ thể hành động hoặc mang đặc điểm được nói đến.

  • Loại từ làm chủ ngữ: đại từ, danh từ, các từ/cụm từ được dùng như danh từ

  • Chủ ngữ ẩn: nếu ngữ cảnh cho phép suy ra chủ ngữ thì thường chủ ngữ bị lược bỏ 

  • Ví dụ: 敏而好學,不恥下問。
    Câu trích trong Luận ngữ, nhờ ngữ cảnh biết chủ ngữ là Khổng Ngữ

  • Vị ngữ [vị]: nói rõ động tác, tình trạng hoặc sự biến hóa của chủ ngữ.

  • Loại từ có thể làm vị ngữ: động từ, tính từ, danh từ. 

  • Có 3 loại động từ (nội động/ngoại động/phán đoán) → 5 mẫu câu đơn cơ bản

  • Mẫu câu 1: Chủ ngữ + nội động từ.
    Ví dụ: 人行 Người đi.

  • Mẫu câu 2: Chủ ngữ + ngoại động từ + tân ngữ.
    Ví dụ: 母問子: Mẹ hỏi con. 

  • Mẫu câu 3: Chủ ngữ + động từ phán đoán (hệ từ) + bổ ngữ.
    Ví dụ: 我乃母 ta là mẹ.

  • Mẫu câu 4. Chủ ngữ + tính từ.
    Tính từ có thể đảm nhiệm trực tiếp chức năng vị ngữ mà không cần động từ nối (là).
    Ví dụ: 心善: Lòng dạ tốt lành.

  • Mẫu câu 5: Chủ ngữ + danh từ.
    Ví dụ: 子,人之師 (Ngài, là thầy của mọi người).
    Có thể coi đây là một dạng câu phán đoán rút gọn, lược bỏ hệ từ.
    Ví dụ 子,人之師 có thể hiểu đầy đủ là 子,[乃]人之師。

  • Tân ngữ [tân] là đối tượng chịu tác động trực tiếp của hành động, trả lời cho câu hỏi “ai?” hoặc “cái gì?”.
    Một câu có thể có hai tân ngữ, một tân ngữ trực tiếp và một tân ngữ gián tiếp. Tân ngữ gián tiếp thường chỉ người, đứng trước tân ngữ trực tiếp.

  • Trạng ngữ [trg]: bổ sung thông tin về thời gian, nơi chốn, cách thức, nguyên nhân, mục đích… cho vị ngữ.

  • Các loại từ có thể làm trạng ngữ: phó từ, danh từ/cụm danh từ, cụm giới từ 

  • Vị trí của trạng ngữ: thường đứng trước vị ngữ, đôi khi đứng đầu câu.

  • 我不學史 (Tôi không học sử): Phó từ 不 là trạng ngữ phủ định.

  • 母已止 (Mẹ đã dừng chân): phó từ 已 là trạng ngữ thời gian.

  • Bổ ngữ [bổ]: bổ sung ý nghĩa về kết quả, phương hướng, nơi chốn... cho vị ngữ.

  • Các loại từ có thể làm bổ ngữ: (cụm) danh từ, tính từ, động từ, cụm giới từ

  • Vị trí của bổ ngữ: đứng sau động từ

  • 我學好 (tôi học tốt): Tính từ 好 là bổ ngữ kết quả.

  • Phân biệt tân ngữ và bổ ngữ: (Dễ nhầm vì cùng đứng sau động từ)

  • Tân ngữ là đối tượng chịu tác động trực tiếp của hành động (trả lời cho "ai? cái gì?")

  • Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa về kết quả, mức độ, địa điểm... cho động từ hoặc tính từ.

  • 我學史 (Tôi học sử): 史 là tân ngữ. 學 trong câu này là ngoại động từ

  • 我學好 (Tôi học tốt): 好 là bổ ngữ kết quả

  • Phân biệt trạng ngữ và bổ ngữ: (Dễ nhầm vì có thể cùng chức năng - ví dụ bổ nghĩa nơi chốn, thời gian v.v.)

  • Trạng ngữ thường đứng trước động/tính từ mà nó bổ nghĩa

  • Bổ ngữ đứng sau động/tính từ.

  • Định ngữ: thành phần phụ, dùng bổ nghĩa cho danh từ, tạo thành danh ngữ. Danh ngữ, như nói trên, có thể đảm nhiệm hầu hết các chức năng trong câu: chủ ngữ, tân ngữ, trạng ngữ, vị ngữ.

Viết tắt: Để tiện trình bày khi phân tích câu, các kí hiệu viết tắt sẽ được dùng 

[chủ]: chủ ngữ. [vị]: vị ngữ. [tân]: tân ngữ. [trg]: trạng ngữ. [bổ]: bổ ngữ.

[đ]: động từ/ động ngữ. [d]: danh từ / danh ngữ. [t]: tính từ / tính ngữ. [đt] đại từ. [số] số từ. [liên]: liên từ. [giới]: giới từ/giới ngữ. [trợ]: trợ từ.

  • Tiếng Tàu, tiếng Quan thoại, tiếng Hán Việt, bính âm

Hán văn, chữ Nho. 

Người Tàu ngày nay tự gọi (tắt) nước họ là Trung Quốc hay Trung Hoa, người Tây phương gọi là China, còn người Việt từ xưa vẫn gọi là nước Tàu. Tiếng Tàu là tiếng nói của người Tàu.
Người Tàu còn gọi là người Hoa, người Hán (dù chính xác, Hán chỉ là một trong 56 dân tộc bản địa của Tàu – nhưng chiếm hơn 90% dân số). Nên tiếng Tàu còn được gọi là tiếng Hoa, tiếng Trung, tiếng Hán (Hoa ngữ, Hán ngữ, Trung Quốc ngữ). Chữ Tàu (văn tự của Tàu) còn được gọi là Trung văn, Hoa văn, Hán văn. Ở Việt Nam, nó còn được gọi là chữ Nho – có lẽ do tiếp nhận qua kinh sách Nho giáo.

Chữ Hán không chỉ là chữ viết của Tàu, mà còn từng là chữ viết chính thức trong nhiều thế kỉ ở Việt, Nhật, Hàn — nên được gọi là các nước đồng văn. Hán tự, ở Nhật gọi là Kanji, ở Hàn gọi là Hanja. 

Tiếng Quan thoại và Tiếng Hán Tiêu chuẩn

Tiếng Hán có nhiều phương ngữ, với sự khác biệt lớn đến mức người nói các phương ngữ khác nhau có thể không hiểu nhau. Để giải quyết vấn đề này, họ sử dụng một phương ngữ chung làm ngôn ngữ giao tiếp toàn quốc — xưa là tiếng Quan thoại, nay là tiếng Phổ thông

  • Tiếng Quan thoại (Mandarin): Đây là tên gọi truyền thống của nhóm phương ngữ miền Bắc Trung Quốc, trong đó phương ngữ Bắc Kinh là tiêu biểu nhất. Gọi "Quan thoại" (lời nói của quan lại) vì đây là thứ tiếng được các quan chức triều đình sử dụng để giao tiếp trong nhiều thế kỉ. Tiếng Quan thoại không chỉ giới hạn ở Bắc Kinh mà còn bao gồm các biến thể ở các khu vực khác như Tứ Xuyên hay Đông Bắc, dù có sự khác biệt về giọng và từ vựng.

  • Tiếng Hán tiêu chuẩn (Standard Chinese): Đây là phiên bản hiện đại, chuẩn hóa của tiếng Quan thoại, lấy ngữ âm của phương ngữ Bắc Kinh làm nền tảng, nhưng được quy định chặt chẽ về phát âm, ngữ pháp, và từ vựng để loại bỏ các biến thể địa phương. Nó được phát triển từ thế kỉ 20, đặc biệt sau khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập (1949), nhằm thúc đẩy sự thống nhất ngôn ngữ trong một quốc gia đa dạng về phương ngữ. Tùy theo khu vực, tiếng Hán tiêu chuẩn có các tên gọi khác nhau: Ở Đại lục, gọi là tiếng Phổ thông. Ở Đài Loan: Quốc ngữ. Ở Singapore và Malaysia: tiếng Hoa.

Tóm lại, tiếng Quan thoại là tên gọi truyền thống của một nhóm phương ngữ rộng, trong khi tiếng Hán tiêu chuẩn là phiên bản được chuẩn hóa, hiện đại hóa từ tiếng Quan thoại Bắc Kinh.  Sự chuẩn hóa này không chỉ phục vụ giao tiếp mà còn có mục đích chính trị, nhằm tăng cường sự thống nhất quốc gia trong bối cảnh đa dạng ngôn ngữ và văn hóa.

Bính âm (Hán ngữ bính âm: Hanyu Pinyin)

Để ghi lại cách phát âm của tiếng Hán tiêu chuẩn, người ta sử dụng bính âm (pīnyīn), một hệ thống phiên âm bằng chữ cái Latin kèm theo 4 dấu thanh điệu (và không dấu – cho thanh trung tính). “Bính âm" có nghĩa là "ghép âm", thể hiện cách nó kết hợp các âm tiết tiếng Hán thành dạng chữ viết dễ đọc.

Bính âm công bố năm 1958. Về chuẩn quốc tế: ISO 7098 (phương pháp La-tinh hóa tiếng Hán) ban hành lần đầu năm 1982; Liên Hợp Quốc bắt đầu dùng Pinyin từ cuối thập niên 1970. Trước đó, phương Tây dùng Wade-Giles (ví dụ: Peking → Beijing, Mao Tse-tung → Mao Zedong). Ở Đài Loan, Chú âm (Zhuyin/Bopomofo) được dùng trong dạy phát âm; về La-tinh hóa chính thức, Đài Loan áp dụng Hanyu Pinyin từ 2009. 

Lưu ý: Hanyu Pinyin dành cho Tiếng Hán tiêu chuẩn; các phương ngữ có hệ riêng: Quảng Đông dùng Jyutping, Phúc Kiến dùng POJ, v.v. Bính âm không chỉ dùng để phiên âm mà còn là công cụ giảng dạy tiếng Hán cho người nước ngoài và trẻ em, giúp học cách phát âm trước khi học chữ Hán.

Từ Hán Việt

Trong kho từ vựng tiếng Việt, có một lớp từ (theo nhiều nhà nghiên cứu) chiếm ít nhất là 60%, thường được gọi là từ Hán Việt. Quá trình hình thành chúng là một câu chuyện dài, phức tạp, gắn liền với lịch sử giao thoa văn hóa giữa người Việt và người Hán. Từ kết quả của nhiều nhà nghiên cứu, có thể hình dung sơ lược như sau

Từ thế kỉ thứ II (TCN) đến thế kỉ thứ X, trừ một vài giai đoạn độc lập ngắn, Việt Nam là một châu quận của Tàu, được người Tàu trực tiếp cai trị, với sự trợ giúp của một số quan lại cấp thấp bản xứ. Chữ Hán là ngôn ngữ chính thức trong hành chính và giáo dục. Người Việt học tiếng Hán trực tiếp từ các thầy người Tàu, nhưng phát âm theo “giọng Việt”, có ít nhiều khác biệt.

Đến thế kỉ thứ X, sau khi Ngô Quyền giành được độc lập (năm 938), người Việt không còn trực tiếp học tiếng Hán từ người Tàu nữa, dẫn đến cách đọc Hán tự của người Việt "đóng băng" ở Đường âm (với một số biến đổi phù hợp với ngữ âm tiếng Việt) khác với sự tiến hóa của tiếng Hán ở chính quốc (thành tiếng Quan thoại hiện đại). 

Dù đã giành được độc lập, người Việt sau đó, trong nhiều thế kỉ, vẫn tiếp tục dùng chữ Hán làm văn tự chính thức trong hành chính và giáo dục. Các từ ngữ gốc Hán vẫn được du nhập từ nước ngoài hoặc do người Việt tự tạo từ các yếu tố Hán Việt, làm giàu kho từ vựng tiếng Việt, ngay cả khi chuyển sang dùng Quốc ngữ làm văn tự chính thức.

Tóm lại, từ Hán Việt là lớp từ vựng tiếng Việt có nguồn gốc là Hán ngữ, hoặc được cấu tạo từ các yếu tố Hán ngữ, được đọc theo cách riêng của người Việt, chủ yếu dựa trên Đường âm, có biến đổi phù hợp với ngữ âm tiếng Việt.

Có một số ít từ gốc Hán được du nhập vào Việt Nam trước đời Đường, về sau cũng đã bị biến đổi cách đọc theo Đường âm, rồi tạo thành từ Hán Việt, nhưng đồng thời vẫn giữ lại các cách đọc xưa (thời Hán, v.v.). Ví dụ: “xưa” (Hán Việt: “sơ”), “buồng” (Hán Việt: “phòng”), v.v. Những từ này (“xưa”, “buồng”) được gọi là từ cổ Hán Việt.

Lại có một số ít từ Hán Việt về sau bị biến đổi mạnh mẽ dưới các quy luật ngữ âm tiếng Việt, hình thành cách đọc mới. Ví dụ: “bổn” (Hán Việt) → “vốn”, “bảo” (Hán Việt) → “báu”, v.v. Những từ này (“vốn”, “báu”) được gọi là từ Hán Việt Việt hóa.

Một số ít từ tồn tại cả ba hình thức. Ví dụ: “kíp” (cổ Hán Việt) → “cấp” (Hán Việt) → “gấp” (Hán Việt Việt hóa). Những từ cổ Hán Việt và Hán Việt Việt hóa thường được xem (nhầm) là từ thuần Việt. Chúng thường có nghĩa hẹp hơn từ Hán Việt. Ví dụ: “buồng” (cổ Hán Việt) dùng chỉ một căn phòng nhỏ trong ngôi nhà. Còn “phòng” (Hán Việt) ngoài nghĩa là “buồng” như trên, còn có nghĩa là nhà (như “lâu phòng” = nhà lầu), vợ (như “chánh phòng” = vợ chính), v.v.

Ngoài ra, còn có một số từ gốc Hán được du nhập qua con đường khẩu ngữ, ví dụ: “mì chính” (từ tiếng Quảng Đông, Hán Việt: “vị tinh”), “chạp phô” (tiếng Triều Châu, Hán Việt: “tạp hóa”), v.v. Những từ gốc Hán loại này cũng không được gọi là từ Hán Việt

Một điều cũng cần lưu ý là một số từ tiếng Hán khi du nhập vào tiếng Việt thì có nhiều âm Hán Việt, mỗi âm Hán Việt ứng với một nghĩa khác nhau. Ví dụ 行 có hai bính âm /háng/ và /xing/, nhưng tương ứng với 4 âm Hán Việt: hành, hạnh, hàng, hạng.
Lại có một số từ ghép tiếng Hán khi du nhập vào tiếng Việt và trở thành từ Hán Việt, thì bị thay đổi trật tự từ (nghĩa chữ có thể thay đổi hoặc không), một số khác bị thay đổi từ loại, dẫn đến nghĩa và cách dùng cũng thay đổi. Ví dụ: 回門 (hồi môn) trong tiếng Hán là động từ, có nghĩa “vợ chồng mới cưới lần đầu trở về nhà vợ”; trong tiếng Hán Việt, nó là danh từ, chỉ “của cải cha mẹ cho con gái khi về nhà chồng”. Ví dụ khác: “phong ba” (sóng gió) trong tiếng Hán là danh từ, nhưng trong tiếng Việt có thể mang tính chất mô tả (tính từ).

Việc nắm vững các thay đổi này rất cần thiết để hiểu và đối dịch chính xác giữa hai ngôn ngữ.

A black symbol on a white background

Description automatically generated

Chữ 母 giáp cốt văn là hình một phụ nữ với hai bầu vú lớn nuôi con


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Mẹo Comment

Chú ý: chỉ cần dán link vào, không cần gõ thẻ khi post
Hình (file có đuôi jpg, jpeg, png, bmp, gif ),
Nhạc (file có đuôi mp3 hoặc từ trang web nhaccuatui),
Video (từ Youtube)

Đổi cỡ, màu chữ:
[color="red"][size="20"] chữ cỡ 20 màu đỏ [/size][/color]
(màu dùng mã hexa hoặc tiếng Anh: red, blue, green, violet, gold ..)
Giới thiệu link: <a href="link"> tên link </a>
Chữ đậm <b> chữ đậm</b>
Chữ nghiêng: <i> chữ nghiêng </i>

Chèn Yahoo smiley (click Chèn emoticons để xem phím tắt)
Đã thêm mấy smiley nhưng chưa rảnh thêm vào bảng chèn. Phím tắt:

:-/ bối rối ;) nháy mắt ;;) đá lông nheo
:"> thẹn :X yêu thế =(( tan nát cõi lòng

Chú ý Nếu nút Trả lời ko hoạt động, xin chịu khó lên thanh địa chỉ, gõ thêm vào cuối (ngay sau html) ?m=1 rồi nhấn Enter, nút Trả lời sẽ ok. (29/11/18)

Chèn Emoticons
:))
:D
:p
:)
:(
:-o
:-*
=))
:((
:-?
:-h
~o)
@};-
:D
[-X
=D>
*-:)
B-)
X(
:@)