暮江吟
一道殘陽鋪水中,半江瑟瑟半江紅。
可憐九月初三夜,露似珍珠月似弓。
白居易
Chú giải
-
暮江: Hoàng
hôn trên sông. “Mộ” (暮) nghĩa là chiều tà, hoàng hôn.
-
吟:
Ngâm vịnh. Nằm ở nhan đề thường để nhấn mạnh sự suy ngẫm hoặc cảm xúc dạt dào của
thi nhân khi sáng tác.
-
一道 (nhất
đạo): Một dải, một đường, một vệt.
-
殞陽
(tàn dương): Mặt trời lặn, hoàng hôn.
-
鋪
(phô): Trải ra, bày ra. Từ này diễn tả cách ánh nắng lan tỏa, phủ lên mặt nước
như một tấm lụa, tạo cảm giác mềm mại, sống động.
-
水中 (thủy
trung): Trong nước, trên mặt nước.
-
瑟瑟 (sắt
sắt): Vốn là tên một loại đá quý có màu xanh biếc. Ở đây dùng gợi tả màu xanh của
nước sông ở phần không bị ánh nắng chiếu.
-
可憐 (khả
lân): 可愛, tính
từ cảm thán: thật đáng yêu, đẹp làm sao.
-
九月初三 (cửu
nguyệt sơ tam): Mồng ba tháng chín. Đầu mùa thu, trăng lưỡi liềm.
-
珍珠
(trân châu): Ngọc trai.
Âm
Nhất đạo tà dương phô thủy trung
Bán giang sắt sắt bán giang hồng.
Khả liên cửu nguyệt sơ tam dạ,
Lộ tự trân châu nguyệt tự cung.
Tạm dịch
Một dải nắng tà trải mặt sông,
Nửa dòng biêng biếc nửa dòng hồng.
Đêm ba tháng chín sao mà đẹp,
Sương tựa trân châu trăng tựa cung
Giản thể
一道残阳铺水中 ,半江瑟瑟半江红 。
可怜九月初三夜⑷,露似真珠月似弓。
Bạch Cư Dị 白居易(772 - 846)tự Lạc Thiên, một trong những nhà thơ nởi tiếng nhất thời Đường.Ông là tác giả của Tì bà hành, Trường hận ca ..
Bài tuyệt cú trên đây cũng là một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông, được đánh giá là tuyệt phẩm về thơ tả cảnh xưa nay.
Bài thơ được cho là Bạch Cư Dị sáng tác khi đang trên đường đến Hàng Châu nhậm chức Thứ sử. Trước đó, chán nản vì những đấu tranh gay gắt giữa các phe phái trong triều, ông đã chủ động xin ra làm quan địa phương. Trên hành trình rời kinh thành, trong tâm trạng nhẹ nhõm, một hôm ông dừng chân bên dòng Dương Tử. Giữa khung cảnh thanh bình của buổi chiều tà trên sông, nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt mĩ, đồng thời kín đáo gửi gắm tâm tình của mình.