An Chi : 𝐂𝐡𝐮́𝐧𝐠 𝐭𝐨̂𝐢 𝐯𝐚̂̃𝐧 𝐜𝐡𝐮̉ 𝐭𝐫𝐮̛𝐨̛𝐧𝐠 𝐤𝐡𝐨̂𝐧𝐠 𝐜𝐨́ 𝐜𝐚́𝐢 𝐠𝐨̣𝐢 𝐥𝐚̀ 𝐭𝐢𝐞̂́𝐧𝐠 đ𝐞̣̂𝐦 𝐜𝐮̃𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐮̛ 𝐜𝐚́𝐢 𝐠𝐨̣𝐢 𝐥𝐚̀ 𝐭𝐮̛̀ 𝐥𝐚́𝐲. 𝐓𝐢𝐞̂́𝐧𝐠 đ𝐞̣̂𝐦 𝐜𝐡𝐚̆̉𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐚 𝐥𝐚̀ 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐭𝐮̛̀ 𝐜𝐨̂̉ 𝐦𝐚̀ 𝐧𝐚𝐲 𝐧𝐠𝐮̛𝐨̛̀𝐢 𝐭𝐚 𝐤𝐡𝐨̂𝐧𝐠 𝐜𝐨̀𝐧 𝐛𝐢𝐞̂́𝐭 đ𝐮̛𝐨̛̣𝐜 𝐧𝐠𝐡𝐢̃𝐚. 𝐂𝐮̃𝐧𝐠 𝐯𝐚̣̂𝐲 𝐯𝐨̛́𝐢 𝐜𝐚́𝐜 𝐲𝐞̂́𝐮 𝐭𝐨̂́ 𝐥𝐚́𝐲 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐭𝐮̛̀ 𝐥𝐚́𝐲.
Kỳ này,
theo đề nghị của bạn, chúng tôi xin đưa ra them một số trường hợp bị xem là từ láy mà các yếu tố láy chẳng những thực tế là những yếu tố có nghĩa, mà đặc biệt hơn nữa, lại còn là những yếu tố Hán Việt hoặc gốc Hán nữa.
1.– “Ấp” trong “e ấp” là một yếu tố Hán Việt mà chữ Hán là [悒], có nghĩa là lòng dạ không yên.
2.–“Ấm” trong “ấm ức” là một yếu tố Hán Việt mà chữ Hán gồm có chữ “âm” [陰] bên trong chữ “nạch” [疒], có nghĩa gốc là tâm bệnh.
3.– “Ái” trong “êm ái” là một yếu tố Hán Việt mà chữ Hán là [藹], có nghĩa là có dáng dễ thương, ưa nhìn.
4.–“Bội” trong “bực bội” là một yếu tố Hán Việt mà chữ Hán là [悖], có nghĩa là mê hoặc, tâm loạn.
5.–“Bặn” trong “bằng bặn” là một yếu tố gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [坢] mà âm Hán việt là “phản”, có nghĩa là bằng phẳng.
6.–“Cáp” trong “cứng cáp” là một yếu tố gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [砝] mà âm Hán việt là “kiếp”, có nghĩa là cứng như đá.
7.–“Chí choé” là điệp thức của “chi chú” [支註], có nghĩa là nói líu ríu, khó nghe.
8.–“Chang” trong “chói chang” là điệp thức của “chương” [彰], có nghĩa là sáng sủa.
8.–“Chỉ” trong “chăm chỉ” là điệp thức của “chí” [覟], là nhìn kỹ.
9.–“Chạ” trong “chung chạ”, “lang chạ” là một yếu tố gốc Hán bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [藉], mà âm Hán Việt là “tạ”, có nghĩa là cẩu thả, bừa bãi.
10.–“Chắn” trong “chắc chắn” là điệp thức của “chân” [眞] trong “chân thật”.
11.–“Đảo” trong “đông đảo” là một yếu tố Hán việt mà chữ Hán là [擣] (cũng đọc là “trù”), có nghĩa là tụ họp.
12.–“Đềm” trong “êm đềm” là điệp thức của “điềm” [恬], có nghĩa là yên tĩnh.
13.–“Đặn” trong “đầy đặn” là điệp thức của “đạn” [僤], có nghĩa là đầy đặn.
14.–“Éo” trong “uốn éo” là điệp thức của “yểu” [夭], là co lại, không duỗi ra được.
15.–“Gùng” trong “gạn gùng” là điệp thức của “cùng” [窮], là tra cho ra lẽ.
16.–“Giáp” trong “nói láp giáp” là một yếu tố Hán, mà chữ Hán là [唊], có nghĩa là nói nhiều.
17.–“Hênh” trong “hớ hênh” là điệp thức của “hanh” [亨] trong “hanh thông”.
18.–“Hám” trong “hơi hám” là điệp thức của “ham”, gồm có “hương” [香] bên trái và “kim” [今] bên phải, có nghĩa là mùi hương.
19.–“Hỏng” trong “hát hỏng” là điệp thức của “hống” [哄], có nghĩa là hát.
20.–“Kỉnh” trong “cáu kỉnh” là điệp thức của “cảnh” [儆] là răn dạy.
21.–“Cỏi” trong “kém cỏi” là điệp thức của “quả” [寡], là ít ỏi, không đáng kể.
22.–“Quẽ” trong “quạnh quẽ” là điệp thức của “quả” [寡], với nghĩa đơn chiếc, không nơi nương tựa.
23.–“Lẹt” trong “khét lẹt” là điệp thức của “liệt” [烈], có nghĩa là lửa cháy mạnh.
24.–“Li bì” gồm có “li” [里 bên trong 疒] là yếu, bệnh và “bì” [疲] là mệt mỏi.
25.–“Lò” trong “lò dò”, “lò mò” là điệp thức của “lu/lâu” [婁] là nhìn kỹ.
26.–“Lừ” trong “lừ đừ” là điệp thức của “lữ” [亻bên cạnh 慮] là không cố gắng.
27.–“Lèo lá” là điệp thức của “lâu la” [偻儸], có nghĩa là gian xảo.
28.–“La” trong “lê la” là một yếu tố Hán Việt mà chữ Hán là [bộ 足 bên cạnh 羅], có nghĩa là đi một cách khó nhọc.
29.–“Lồ” trong “loã lồ” là âm xưa của “lộ” [露] trong “lộ liễu”.
30.–“Lăng” trong “lố lăng” là một yếu tố Hán mà chữ Hán là [陵], có nghĩa là lấn lướt, xúc phạm.
31.–“Lao” trong “lớn lao” là một yếu tố Hán Việt mà chữ Hán là [牢], có nghĩa là to lớn, vững chắc.
32.–“Màng” trong “mùa màng” là âm xưa của “mang” [忙] trong “mang nguyệt” là tháng bận rộn (ngày mùa).
33.–“Mỏ” trong “mắng mỏ” là điệp thức của “vũ” [侮], có nghĩa là … coi thường, mắng mỏ.
34.–“Mẹo” trong “mộng mẹo” là âm xưa của chữ “mão” [卯], có nghĩa là cái lỗ mộng. V. v..
Xin chú ý là có một vài trường hợp vì font chữ Hán thiếu chữ nên chúng tôi phải dùng lối miêu tả “X bên cạnh Y” đồng thời chúng tôi có dùng mấy cách diễn đạt khác nhau nhưng trừ những trường hợp của những yếu tố Hán Việt, còn lại thì đó đều là những trường hợp của các điệp thức.
Nguồn: Năng Lượng Mới số 576 [18-11-2016]
Thêm mấy chữ, không nhớ lấy từ đâu.
HAN trong “Hỏi han” có nghĩa là “hỏi tới”, “nói tới”.
“Trước xe lơi lả han chào / Vâng lời nàng mới bước vào tận nơi” (Kiều).
CÙ trong cần cù là từ gốc Hán 劬 như trong cù lao 劬勞 công cha mẹ sinh đẻ nuôi nấng con khó nhọc.
ĐIẾNG trong "đau điếng" là yếu tố gốc Hán, bắt nguồn từ chữ đính 酊, có nghĩa là (say) không còn biết gì. Về ~inh >> ~iêng: "chinh” >> “chiêng”, “linh” >> “liêng” (linh thiêng – thiêng liêng).
CÁP trong "quà cáp" là một từ Việt gốc Hán mà chữ Hán là [bộ kiện 食 bên trái và chữ giáp 甲 bên phải], có nghĩa là bánh.
LỤNG trong “Làm lụng” vốn là “lộng” 弄 cũng có nghĩa là “làm”.
Mối quan hệ giữa hai vần “ông” và “ung” còn có thể tìm thấy ở tông tích – tung tích, đậu phộng – đậu phụng, phồng má – phùng má,…