Tri chi vi tri chi
知之為知之,不知為不知,是知也。
Từ mới. 大太犬天夭夫矢乙失知為爲(为)日曰智正足疋是非也.
đại 大 /dà/ = to lớn. Bộ thủ. 3n. CS. Vẽ người 人 dang hai tay để biểu thị ý to, lớn. Nhiều sách xếp 大 vào loại chữ TH, tuy nhiên đây có lẽ xếp vào loại chữ CS thì hợp lí hơn. Nét ngang trên chữ 人 biểu thị hai tay dang ra, cũng là kí hiệu chỉ sự “to”, một khái niệm trừu tượng không thể mô phỏng, vẽ ra (tượng hình).
#2. Âm thái. 大 chuyển chú, đọc thái /tài/, làm phó từ, có nghĩa là rất, lắm, quá. Về sau người ta thêm nét chấm ở dưới, đặt chữ mới để chuyên biệt hóa.thái 太 /tài/ = rất, lắm. Bộ大 đại. CS. Vốn viết là 大, đọc thái /tài/. Mỗi khi nói đại /dà/ (lớn) mà cảm thấy chưa diễn tả hết mức độ thì nói thái /tài/. Để thể hiện sự khác biệt này trên văn tự, người ta thêm một ký hiệu vào dưới chữ 大 để tạo thành chữ mới 太. Ví dụ: 大子 → 太子 thái tử. Vậy 太 vốn là 大, được chuyển chú bằng cách biến đổi âm đọc và cả tự dạng để dùng với nghĩa mới. Nghĩa gốc: như 大 nhưng ở cấp độ cao hơn, mạnh hơn. 太,大也。(Quảng nhã)
Có một giai thoại vui về chữ thái này. Thủa Lê Quý Đôn còn nhỏ, có lần đang ở truồng tắm ao bên đường. Một người lạ đi ngang, thấy cậu bèn hỏi: Này nhóc, biết nhà ông X ở đâu không, Thấy ông khách dáng học trò mà ăn nói bất lịch sự, cậu bèn đứng dang tay dang chân ra, đáp: Ông nói được đây chữ gì thì tôi chỉ đường cho. Ông khách cười khinh bỉ: Chữ đại! Lê Quý Đôn lắc đầu: Sai rồi, chữ thái!khuyển 犬 /quăn/ = con chó. Bộ thủ. 4n. BT: 犭. Giáp cốt văn là hình con chó, vẽ khá giống, đến nỗi Khổng Tử phải khen: Nhìn chữ khuyển sao mà giống như hình con chó vậy - thị khuyển chi tự như họa cẩu dã. Nay ở dạng chữ khải trông giống người 大 bị chó đuổi chạy đầu toát mồ hôi hột hơn.
thiên 天 /tian/ = trời, ngày. Bộ 大đại. CS: gạch ngang — trên đầu người 大 chỉ cái đầu. Thuyết văn cho là chữ HY của 一 và 大. Nghĩa gốc: đỉnh đầu, chỗ cao nhất. Về sau, chủ yếu dùng với nghĩa mở rộng: trời.
人天 cõi người và cõi trời, nhân giới và thiên giới. 天人 cõi trời và cõi người; người trời (tiếng tôn xưng chư thánh thần trên trời hoặc người có tài năng lớn, phụ nữ rất đẹp).yêu 夭 /yāo/ = non tơ. Bộ 大 đại. TH người 大 với cái đầu gục xuống. Nghĩa gốc: cúi xuống, uốn cong. Nghĩa mở rộng là cây hay con còn non (nên đầu cúi xuống).
#2. âm yểu = chết non. Hình chữ giống người có đầu gục xuống → gãy đổ, dẫn đến nghĩa mở rộng này. Đây là nghĩa thường gặp nhất của 夭.
Phân biệt với: thiên 天 trời.phu 夫 /fū/ = đàn ông, chồng. Bộ 大 đại. HY. Hình người 大 với đầu cài cây trâm 一. Tục xưa bên Tàu, nam đến tuổi thành niên thì làm lễ cài trâm. Nghĩa gốc: gọi chung con trai đã thành niên, đàn ông.
thỉ 矢 /shĭ/ = mũi tên. Bộ thủ. 5n. TH mũi tên. Nghĩa gốc: mũi tên
ất 乙 /yǐ/ = tên can. Bộ thủ. 1n. TH một cái cây mới mọc thân cong. Nghĩa gốc: cây con cong queo mới mọc. Ngoài ra còn nhiều giả thuyết khác: tượng hình con chim, con rắn, khúc ruột .. Tuy nhiên từ rất lâu, 乙 đã được giả tá làm tên can thứ hai.
thất 失 /shī/ = mất, lạc, lầm lỗi. Bộ 大 đại. HY. Kim văn là hình một vật rơi ra khỏi tay: 手 + 乙. Thuyết văn cho 乙 là thanh phù. Nghĩa gốc: đánh rơi, buông, thả.
Phân biệt: thỉ 矢 mũi tên.tri 知 /zī/ = biết. Bộ thỉ 矢 mũi tên. HY. Khẩu 口 (nói ra) + thỉ 矢 (mũi tên). Hiểu biết vấn đề thì có thể nói ra ngay, nhanh như tên bắn. Nghĩa gốc: hiểu biết.
#2. âm trí: [d] dùng như chữ trí 智 (trí tuệ)vi 為 [爲] (为) /wéi/ = làm, là. Bộ 火 hỏa. HY. Giáp cốt văn là hình bàn tay dắt con voi làm việc. Nghĩa gốc: làm việc.
#2. âm vị /wèi/ (giới) vì, tại, bởi (biểu thị nguyên nhân).nhật 日 /rì/ = mặt trời, ngày. Bộ thủ. 4n. TH. Giáp cốt văn vẽ hình mặt trời.
一日 một ngày; một hôm. 日月 mặt trời và mặt trăng, ngày tháng.viết 曰 /yuē/ = nói, gọi là. CS. Giáp cốt văn vẽ hình cái miệng, trên có gạch ngang biểu thị làn hơi phát ra khi nói. Ở dạng chữ khải, hình chữ trông giống cái lưỡi 一 trong miệng 口. Nghĩa gốc: nói.
Phân biệt với chữ nhật 日trí 智 /zhì/ = khôn, trí khôn. Bộ nhật 日. HY + HT, T: tri 知 biết. Nhật 日, mặt trời, biểu thị sự sáng rõ. Nghĩa gốc: thông minh.
chánh 正 (chính) /zhèng/ = ngay thẳng, đúng, ở giữa. Bộ止 chỉ. CS. Vạch ngang trên 一 là kí hiệu chỉ mục tiêu mà bàn chân 止 nhắm thẳng tới. Nghĩa gốc: thẳng, không thiên lệch. Có người diễn dịch 正 là do thượng và hạ ghép lại, cạnh có nét thẳng đứng, biểu thị chánh là trên dưới ngay ngắn. Cũng là một cách vui nhớ mặt chữ.
正月 tháng giêng âm lịch.túc 足 /zú/ = chân, đủ. Bộ thủ. 7n. TH. Giáp cốt văn vẽ hình cái chân. Dựa trên chữ triện, Thuyết văn cho là chữ HY của 口 (kí hiệu đầu gối) và 止 (bàn chân). Nghĩa gốc: phần từ đầu gối đến bàn chân.
sơ 疋 /shū/= chân. Bộ thủ. 5n. TH. Hình trên là bắp chân, dưới là bàn chân 止. Nghĩa gốc là chân, một dạng khác của chữ túc. 疋, 足也。(Thuyết văn).
thị 是 /shì/ = là; sự đúng, điều phải; ấy, đó. Bộ 日 nhật. HY: ngay chính 𤴓 (tức 正), sáng rõ như mặt trời 日. Nghĩa gốc là đúng đắn, không nghiêng lệch. Mở rộng làm hệ từ (là), làm tính từ chỉ thị (ấy, đó)
是人 người ấy. 是日 ngày ấy.phi 非 /fēi/ = không phải; sai trái, ngược với thị 是. Bộ thủ. 8n. CS. Hình hai cánh chim ngược nhau, chỉ sự trái ngược. Nghĩa gốc: trái với, không phù hợp.
是非 đúng sai, phải trái; chê khen, cãi cọ.dã 也 /yĕ/ = cũng; làm trợ từ ngữ khí đặt cuối câu biểu thị sự khẳng định. Bộ 乙 ất. TH. Hình cái chậu. Nghĩa gốc: cái chậu rửa mặt, gốc của chữ di 匜 (chậu rửa mặt). Mượn (giả tá) làm trợ từ ngữ khí, đặt ở cuối câu để biểu thị sự khẳng định, phán đoán, hoặc kết thúc câu. Hoặc làm phó từ, có nghĩa là cũng.
也是 cũng là, có lẽ.
Chú giải
知之為知之,不知為不知,是知也。
Tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri, thị tri dã
Từ ngữ
知 [đ]: biết.
Trong Hán cổ, 知 có khi được dùng như trí 智 (pinyin hai chữ này như nhau), có nghĩa là sự hiểu biết, trí tuệ.
之 [đt]: điều đó, cái đó.
為 [đ]: là. (hệ từ)
不 [phó]: không
是 [đ]: là. (hệ từ)
是 [đt/t]: cái đó (đại từ hoặc tính từ chỉ thị)也 [trợ]: đặt ở cuối câu, biểu thị phán đoán hoặc khẳng định.
Cú pháp. Câu có ba cụm C1 , C2 , C3。
C1. [chủ]知之 + [đ]為 + [bổ]知之: Tri chi vi tri chi
Cụm động tân 知之 (động từ 知 + đại từ 之 làm tân ngữ) được dùng như danh từ (được danh hóa), làm chủ ngữ và bổ ngữ.
(Mẫu câu: A 為 B: 為 là hệ từ, B là bổ ngữ giải thích cho A)
Nghĩa: Biết thì nói là biết.
C2. [chủ]不知 + [đ]為 + [bổ]不知 : Bất tri vi bất tri
不知 được danh hóa, mang nghĩa “việc không biết” hoặc “sự không hiểu biết”. Có thể hiểu不知 = 不知之, tân ngữ 之 bị lược bỏ vì có thể hiểu ngầm.
Nghĩa: Không biết thì nói là không biết
C3. 是知也: thị tri dã. Có thể phân tích
i) [đ]是 + [bổ]知 + [trợ]也: là hiểu biết vậy
知 ở đây được dùng như một danh từ (sự hiểu biết), thông với trí 智.
ii) [đt]是 + [đ]知 + [trợ]也: Điều ấy (là) hiểu biết vậy
是 là đại từ chỉ thị.
iii) [d]是知 + [trợ]也: sự hiểu biết ấy vậy
是 là tính từ chỉ thị, 是知 = 是智 là danh ngữ: tính từ chỉ định + danh từ
C3 là vị ngữ là danh ngữ
Cấu trúc cú pháp của cả câu: Có thể phân tích theo ba cách
(a) [chủ] (C1+C2) + [đ]是 + [bổ]知 + [trợ]也:
Cụm (C1+C2) được dùng như một danh ngữ, làm chủ ngữ: “việc/sự ..”
Đây là câu đơn có vị ngữ là động từ phán đoán (chủ-động-bổ)
(b) [chủ](C1+C2) + [vị](C3)
Mệnh đề C3 đóng vai trò vị ngữ danh từ, bình luận hành vi (C1 + C2) là "tri - biết"
Đây cũng là một câu đơn
(c) Câu ghép ba mệnh đề được sắp xếp theo chuỗi suy lí:
Giả định 1 + Giả định 2 → Kết luận
Nghĩa: Biết thì nói là biết, không biết thì nói là không biết, ấy là biết vậy.
Đây là câu nói nổi tiếng của Khổng Tử trong Luận ngữ (Vi Chính, II.17), không chỉ là lời răn dạy về sự liêm khiết trí thức, mà còn là phương pháp luận để tiếp cận chân lí: Sự khiêm tốn và trung thực là điều kiện tiên quyết của mọi hiểu biết.
Giản thể. 知之为知之,不知为不知,是知也。
Ghi chú ngữ pháp
Hiện tượng tỉnh lược tân ngữ. Trong mệnh đề 不知為不知, có thể hiểu tân ngữ 之 bị lược bỏ vì ngữ cảnh đã rõ.
Đây là một trong những đặc trưng của văn ngôn: Tỉnh lược từ (chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ) khi có thể hiểu ngầm; và nhất là, để tạo nhịp điệu cân đối cho câu văn.
Có lẽ thời cổ viết lách khó khăn (dùng que nhọn khắc trên kim loại hay viết trên thẻ tre) cũng là một lí do để người ta tiết kiệm chữ chăng?Khả năng dùng chữ "知" thay "智" (trí)
Hiện tượng mượn chữ đồng âm hoặc gần nghĩa (thông giả) là đặc trưng của Hán cổ. Ví dụ khác: 大 thay cho 太 (thái) làm phó từ (rất, lắm), 女 thay cho 汝 (nhữ) làm đại từ nhân xưng (mày, ngươi)
Trợ từ ngữ khí "也" (dã) đứng ở cuối câu biểu thị khẳng định chắc chắn và cũng để kết thúc câu, tương đương với dấu chấm ngày nay.
Trong văn ngôn cổ, do không có dấu câu, các trợ từ như 也、焉 … giữ vai trò giúp người đọc xác định ranh giới và ngữ khí của câu.
Hệ từ
Hệ từ còn gọi là hệ động từ, động từ liên kết, động từ nối, đồng động từ, động từ phán đoán - tiếng Anh: linking verb, copula.
Vài hệ từ thường gặp:為,是,非 …
Một số phó từ như乃,本 .. khi kết hợp với danh từ đứng sau, nó cũng được dùng như hệ từ.Chức năng
Hệ từ dùng để liên kết chủ ngữ với bổ ngữ, biểu thị quan hệ phán đoán, nhận định hoặc định danh.
Thành phần đứng sau hệ từ là bổ ngữ (biểu ngữ).
Bổ ngữ có thể là danh từ/cụm danh từ, tính từ, đại từ, hoặc cụm giới từ, có chức năng định danh hoặc miêu tả đặc điểm của chủ ngữ.
Ví dụ:
女子乃大夫 (cô gái chính là thầy thuốc). 乃: hệ từ, mang tính khẳng định mạnh mẽ, cổ điển, trang trọng
女子是大夫 (cô gái là thầy thuốc). 是: là, mang sắc thái hiện đại hơn.
女子為大夫 (cô gái làm/là thầy thuốc). 為: hệ từ cổ, có nghĩa “là”, về sau nghĩa “làm” dần chiếm ưu thế, trở thành động từ thường.
女子非大夫 cô gái không phải là thầy thuốc. 非: hệ từ phủ định.
Phân biệt bổ ngữ và tân ngữ.
Ngoại động từ + tân ngữ
Hệ động từ + bổ ngữ.
Ví dụ:
女子為大夫 (cô gái làm/là thầy thuốc).
為 là ngoại động từ (làm) → 大夫 là tân ngữ, chỉ đối tượng của hành dộng.
為 là hệ từ (là) → 大夫 là bổ ngữ.
Dù là ngoại động từ hay hệ từ, sắc thái có chút khác biệt, nhưng nghĩa của câu nói chung, cũng là giới thiệu nghề nghiệp của cô gái.女子為大夫之母 (cô gái là mẹ của vị thầy thuốc).
Trong câu này 為 chỉ có thể là hệ từ. Cụm 大夫之母 là bổ ngữ, nêu đặc điểm/định danh cho chủ ngữ.知之為知之 (biết thì nói là biết). 為 là hệ từ, 知之 là bổ ngữ, nêu điều được nhận định.
Thời cổ, 是 chủ yếu là đại từ chỉ định (này, ấy) đứng trước danh từ để nhấn mạnh (是人 - người này), dần dần bị trung tính hóa, trở thành hệ từ.
為 với tư cách hệ từ xuất hiện sớm, nhưng nghĩa động từ "làm" rất mạnh, nên có thể gây nhập nhằng. 是 với nghĩa hệ từ thuần túy hơn, nên cuối cùng đã chiếm ưu thế và trở thành hệ từ chính trong Hán ngữ trung đại và hiện đại.
Câu phức
Câu phức là câu gồm ít nhất hai mệnh đề có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau (ví dụ: điều kiện - kết quả, nguyên nhân – kết quả, nhượng bộ, so sánh ...). Ví dụ
三人行,必有我師焉。 (Tam nhân hành tất hữu ngã sư yên)
Câu gồm hai mệnh đề. Mặc dù không có các liên từ đặc trưng (như nhược, tắc – nếu, thì .. ), nhưng có phó từ 必 như là tín hiệu cho mệnh đề kết quả, giúp xác định đây là một câu phức điều kiện – kết quả.
Câu ghép
Câu ghép là câu gồm hai hoặc nhiều mệnh đề có quan hệ đẳng lập, ngang hàng về mặt ngữ pháp, không phụ thuộc lẫn nhau (mỗi câu đơn có thể tách ra đứng độc lập mà vẫn có nghĩa).
Ví dụ: 知之為知之,不知為不知 là một câu ghép, gồm hai mệnh đề đẳng lập, có cấu trúc song song
Đẳng lập: có thể tách riêng thành hai câu đơn có nghĩa trọn vẹn:
知之為知之 = Biết điều gì thì nói là biết,
不知為不知 = Không biết điều gì thì nói là không biết.
Cấu trúc song song: Cả hai mệnh đề có cấu trúc câu như nhau, mang tính biền ngẫu – đặc điểm nổi bật trong văn Hán cổ.
Về mặt hình thức, các mệnh đề là độc lập. Nhưng về ngữ nghĩa chúng có quan hệ tiền đề → kết luận.
Trong Hán cổ, ranh giới giữa câu phức và câu ghép đôi khi không hoàn toàn rạch ròi như trong ngữ pháp các ngôn ngữ hiện đại. Việc phân loại chủ yếu dựa vào quan hệ ngữ nghĩa giữa các mệnh đề (phụ thuộc hay đẳng lập), và các hư từ (như phó từ 必, liên từ 而 ...) là chìa khóa quan trọng để nhận diện.
Chữ 失 giáp cốt văn: Hình bàn tay đánh rơi đồ vật
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Chú ý: chỉ cần dán link vào, không cần gõ thẻ khi post
Chèn EmoticonsHình (file có đuôi jpg, jpeg, png, bmp, gif ),
Nhạc (file có đuôi mp3 hoặc từ trang web nhaccuatui),
Video (từ Youtube)
Đổi cỡ, màu chữ:
[color="red"][size="20"] chữ cỡ 20 màu đỏ [/size][/color]
(màu dùng mã hexa hoặc tiếng Anh: red, blue, green, violet, gold ..)
Giới thiệu link: <a href="link"> tên link </a>
Chữ đậm <b> chữ đậm</b>
Chữ nghiêng: <i> chữ nghiêng </i>
Chèn Yahoo smiley (click Chèn emoticons để xem phím tắt)
Đã thêm mấy smiley nhưng chưa rảnh thêm vào bảng chèn. Phím tắt:
:-/ bối rối ;) nháy mắt ;;) đá lông nheo
:"> thẹn :X yêu thế =(( tan nát cõi lòng
Chú ý Nếu nút Trả lời ko hoạt động, xin chịu khó lên thanh địa chỉ, gõ thêm vào cuối (ngay sau html) ?m=1 rồi nhấn Enter, nút Trả lời sẽ ok. (29/11/18)