Vãng giả lai giả
往者不可及, 來者猶可待, 能明其世者謂之天子。
Chữ mới. 王玉主往老考者煮可來(来)酉酒酋猶寸寺持待能明其箕世胃謂(谓)
vương 王 /wáng/ = vua. Bộ 玉 ngọc. TH. Giáp cốt văn giống hình cái búa, tượng trưng uy quyền của nhà vua. Nghĩa gốc: thiên tử. 王,天子也。(Thích danh)
ngọc 玉 /yù/ = ngọc. Bộ thủ. 5n. TH. Giáp cốt văn vẽ hình chuỗi ngọc, kim văn viết thành 王. Về sau thêm kí hiệu 丶để khỏi nhầm với chữ vương 王. Khi ghép với các chữ khác để tạo chữ mới, thường vẫn giữ hình thức ban đầu là 王 (nhưng nét ngang cuối thường viết hất lên). Nghĩa gốc: đá quý.
chủ 主 /zhŭ/ = chủ, chúa; chính, quan trọng nhất. Bộ 丶 chủ (nét chấm). TH. Giáp cốt văn là hình ngọn đuốc, trên là tim đang cháy, dưới là đế gỗ. Nghĩa gốc là cái tim đèn, gốc của chữ chú 炷 (tim đèn). Tim đèn là thành phần chính để tạo nên ngọn lửa. Từ đó, nghĩa mở rộng, chỉ người chủ trì một tập hợp: quân chủ (chủ một nước), gia chủ (chủ một nhà) ..
事主 người đứng đầu chủ trì sự vụ. 主事 đứng đầu, trông coi việc gì; tên chức quan.vãng 往 /wǎng/ = đi; đã qua. Bộ 彳 xích. HT, T: vương 王 (sau viết nhầm thành 主 chủ ). Nghĩa gốc là đi. 往,之也。(Thuyết văn)
往日 ngày xưa.lão 老 /lǎo/ = già. Bộ thủ. 6n. HY. Giáp cốt văn là hình một người khòm lưng 匕, tay chống gậy 耂. Nghĩa gốc: già cả.
老人 người già. 月老 Nguyệt lão, tương truyền là người phụ trách việc hôn nhân nơi trần gian.khảo 考 /kăo/ = già; xem xét. Bộ 老 lão. HT, T: khảo丂 /kăo/ (tượng hình làn hơi bị nghẽn). Giáp cốt văn, hai chữ 考 và lão 老 vốn là một chữ, vẽ hình một người còng lưng chống gậy, biểu thị nghĩa là già. 考,老也。(Thuyết văn). Đến triện thư mới bắt đầu viết thành hai chữ khác nhau cả về tự dạng lẫn âm đọc: lão 老 /lǎo/ = già (giữ nghĩa gốc) và làm bộ thủ; khảo 考 /kăo/ được dùng chỉ cha, ông đã chết; hoặc dùng với nghĩa xem xét, như trong khảo cổ, khảo thí.
giả 者 /zhĕ/ = (trợ từ danh hóa). Bộ 老 lão. HY. Trên 耂 là hình mấy thanh củi, dưới là 曰 cái miệng thổi lửa. Nghĩa gốc là đốt, nấu, gốc của chữ chử 煮 (nấu). Về sau được giả tá làm trợ từ danh hóa. A者 = người, kẻ, sự (mang thuộc tính) A.
學者 người có học vấn uyên bác. 使者 người phụng mệnh vua đi sứ. 難者 việc khó. 二者 hai người/cái ấy.chử 煮 /zhǔ/ = nấu. Bộ火 hỏa. HT, T: giả 者 (vốn là chữ gốc).
khả 可 /kě/ = có thể, được, đáng. Bộ khẩu 口. HY: Khẩu 口 (miệng) + hình bàn thờ丁. Nghĩa gốc là ca xướng (trước bàn thờ khi cúng tế). Nghĩa mở rộng: ưng cho. Nhưng 可 chủ yếu thường được dùng làm trợ động từ (động từ tình thái) biểu thị khả năng, sự cho phép, tính thích đáng.
可人 người có tính tình đức hạnh tốt. 不可 không thể. 可不 há không, lẽ nào không. 可口 ngon miệng, vừa miệng.lai 來 (来) /lái/ = đến. Bộ 人 nhân. TH. Giáp cốt văn vẽ hình cây lúa mì. Nghĩa gốc là cây lúa mì. Mượn (giả tá) dùng với nghĩa đến.
來日 ngày sau,dậu 酉 /yŏu/ = tên chi. Bộ thủ. 7n. TH vò rượu, nghĩa gốc là rượu; mượn (giả tá) đặt tên chi và làm bộ thủ. Chữ thuộc bộ dậu thường liên quan đến rượu hoặc thực phẩm chế biến qua quá trình lên men.
tửu 酒 /jiŭ/ = rượu. Bộ酉 dậu. HY+HT, T: dậu 酉 (vốn là chữ gốc).
tù 酋 /qiú/ = thủ lãnh bộ lạc thời xưa. Bộ 酉 dậu. HY. Dậu 酉 (hình vò rượu) + bát 丷 (chia ra), nghĩa gốc chỉ người trông coi, chia cấp rượu tế lễ; nghĩa mở rộng thành người đứng đầu thị tộc/bộ lạc.
do 猶 (犹) /yóu/ = vẫn còn. Bộ 犭 khuyển. HT, T: tù 酋. Nghĩa gốc: tên một loài khỉ tính đa nghi (nên có từ do dự - là tên hai con thú có tính đa nghi). Về sau được giả tá làm phó từ chỉ sự tiếp diễn/tồn tại, hay phó từ so sánh.
猶如 giống như. 猶可 dường như (còn) có thể, còn được.thốn 寸 /cùn/ = tấc. Bộ thủ. CS. Hình bàn tay 又 với gạch nhỏ đánh dấu (chỉ sự) trên cổ tay. Trong đông y, đây là chỗ dùng bắt mạch, gọi đầy đủ là thốn khẩu 寸囗. Khoảng cách từ cườm tay đến vị trí ấy cũng được lấy dùng làm đơn vị chiều dài, gọi là một thốn.
Các chữ thuộc bộ 寸 thường liên quan đến tay.
三寸 ba tấc. 一寸心 một tấc lòng.tự 寺 /sì/ = chùa. Bộ 寸 thốn. HT, T: chi 之 (sau viết sai thành 土). Thốn 寸 vốn là hình bàn tay, làm nghĩa bàng. Nghĩa gốc là cầm nắm, nghĩa rộng là dinh quan (nơi nắm quyền). Đời Hán, mời hai vị sư Thiên Trúc sang, đưa vào ngụ tại sở "Hồng Lô Tự", nên về sau 寺 dùng chỉ chỗ sư ở, chùa chiền. Các nghĩa cũ thì đặt chữ khác.
[d] dinh quan, chùa, hoạn quan. 寺人 hoạn quan hầu trong cung.trì 持 /chí/ = cầm, nắm. Bộ 手 thủ. HT, T: tự 寺 (vốn là chữ gốc). Nghĩa gốc: cầm, nắm.
持筆 cầm bút. 主持 chịu trách nhiệm chính, quản lí.đãi 待 /dài/ = đợi; tiếp đãi. Bộ xích 彳. HT, T: tự 寺 (chùa).
năng 能 /néng/ = có thể, có khả năng, có điều kiện, được phép (làm gì). Bộ 肉 nhục. TH. Kim văn vẽ hình con gấu. Nghĩa gốc: con gấu, gốc của chữ hùng 熊 (con gấu). Gấu thì mạnh mẽ, nên có nghĩa suy rộng là tài cán, bản lãnh. Thường được dùng làm trợ động từ (động từ năng nguyện), với nghĩa cốt lõi là: "Có khả năng/điều kiện (chủ quan hoặc khách quan) để thực hiện một hành động nào đó".
不能言 không nói được gì. 智能 tài trí. 能人 người có tài. 本能 khả năng vốn có, không đợi do học tập mà được.minh 明 /ming/ = sáng, sáng suốt; sau; chiếu sáng, làm sáng tỏ. Bộ 日 nhật. HY: nhật 日 + nguyệt 月. Nghĩa gốc: sáng; chiếu sáng.
明月 trăng sáng. 明日 ngày mai.kì 其 /qí/ = nó, chúng nó; của nó, của họ. Bộ 八 bát. TH, nghĩa gốc là cái sọt, gốc của chữ ki 箕 (sọt); mượn (giả tá) làm đại từ, tính từ, phó từ.
ki 箕 (cơ) /jī/ = cái ki, sọt. HT, T: kì 其 (vốn là chữ gốc).
thế 世 /shi/ = đời, người đời, thế giới, thế gian. Bộ 一 nhất. CS. Kim văn, chữ 世 được vẽ như một cây có ba nhánh, trên mỗi nhánh có một chấm tròn - có lẽ là kí hiệu chỉ sự, chỉ chiếc lá. Nghĩa gốc là lá cây. Vì hàng năm lá cây vàng rồi rụng, như một đời người, nên 世 được mở rộng nghĩa, chỉ đời người. Hình ảnh nhiều chiếc lá/nhiều nhánh cây cũng gợi ý về nhiều thế hệ nối tiếp nhau trên cùng một cây gia tộc.
Một thuyết khác thì cho kim văn là chữ chỉ 止 thêm ba chấm tròn. Ba chấm này tượng trưng cho ba mươi năm, và "止" hàm ý "đến đây là kết thúc một khoảng thời gian”. Nghĩa gốc: một đời (khoảng thời gian 30 năm).
一世 một đời. 世子 con trưởng của chư hầu. 不世 phi thường, hãn hữu; như phi phàm.vị 胃 /wèi/ = dạ dày. Bộ 肉 nhục. HY. Trên 田là hình cái dạ dày, dưới là nhục 肉 (thịt). Nghĩa gốc: cái dạ dày.
vị 謂 (谓) /wèi/ = gọi là, cho là; báo, nói. Bộ 言 ngôn. HT, T: vị 胃 dạ dày. Nghĩa gốc: báo cho biết.
謂之 vị chi, gọi là, tức là.
Chú giải
往者不可及, 來者猶可待, 能明其世者謂之天子。
Vãng giả bất khả cập. lai giả do khả đãi, năng minh kì thế giả vị chi thiên tử.
Từ ngữ
往者 [d]: những điều đã qua, những việc đã xảy ra trong quá khứ.
不可及 [đ] : không thể
來者 [d]: những điều sắp tới, tương lai.
猶可待 [đ]: vẫn còn có thể chờ đợi
能明 [đ]: có thể làm sáng tỏ, có khả năng hiểu rõ
其世 [d]: thời đại của mình
謂之 [đ]: gọi người ấy là
天子 [d]: Thiên tử, con trời (chỉ vua chúa)
Cú pháp. Câu gồm ba cụm. Kí hiệu || phân tách hai phần chủ và vị ngữ
C1. [d]往者 || [đ]不可及
Chủ ngữ là danh ngữ do trợ từ 者 danh hóa động từ 往
Vị ngữ là động ngữ: phó từ phủ định + trợ động từ năng nguyện + động từ chính
Nghĩa: Chuyện đã qua không thể theo đuổi/quay trở lại
C2. [d]來者 || [đ]猶可待
cấu trúc đối ngẫu với câu 1
Nghĩa: Việc sắp tới vẫn có thể chờ đợi/nắm bắt
C3. [d]能明其世者 || [đ]謂之 + [bổ]天子
Chủ ngữ là danh ngữ do trợ từ 者 danh hóa cụm động tân: [trợ động từ năng nguyện]能 + [động từ chính]明 + [tân]其世
謂之 là cụm động tân, trong đó tân ngữ là đại từ 之 thay cho cụm đứng trước "能明其世者" (người có khả năng soi sáng thời đại). Ở đây cụm từ 謂之 hoạt động như một hệ từ (copula), có nghĩa "gọi là"
Nghĩa: Người có khả năng soi sáng/thấu hiểu thời đại của mình được gọi là Thiên tử.
Xuất xứ: câu trích trong Hán thư, truyện Trào Thác (漢書, 鼂錯傳)
Giản thể. 往者不可及, 来者犹可待, 能明其世者谓之天子。
Ghi chú ngữ pháp
Mẫu câu: A 謂之 B = Đối với A, người ta gọi (nó) là B, A được gọi là B.
Trợ từ danh hóa 者
Tính từ/tính ngữ: [t] +者 = Người/vật có đặc điểm [t]. Ví dụ:
智者 người trí tuệ.
難者 việc khó (dạng cổ; trong Hán kim thường dùng 難事)
不善者 người/việc không tốt.
Động từ/động ngữ [đ] +者 = Người làm [đ] / sự việc liên quan [đ]. Ví dụ:
學者 người học, học giả.
使者 người đi sứ, sứ giả.
往者 việc đã qua.
來者 việc sắp tới.
不知者: người không biết.
不可知者: việc không thể biết.
能明其世者 người có thể soi sáng thời đại mình.
知人者智。Người biết người là trí, biết người là kẻ trí.
者 giúp biến (cụm) tính từ/động từ thành danh ngữ, được gọi là trợ từ kết cấu, trợ từ danh hóa hoặc trợ từ ngữ pháp.
者 cũng là trợ từ dùng đánh dấu chủ đề trong cấu trúc ‘X者,Y也’. Mẫu câu này thường dùng để giải thích, định nghĩa. Ví dụ:
- 王者,天子也。Vương, là thiên tử.
- 往者,之也。Vãng, là đi. (之, động từ = đi)
Chữ lai 來 giáp cốt văn là hình cây lúa mì
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Chú ý: chỉ cần dán link vào, không cần gõ thẻ khi post
Chèn EmoticonsHình (file có đuôi jpg, jpeg, png, bmp, gif ),
Nhạc (file có đuôi mp3 hoặc từ trang web nhaccuatui),
Video (từ Youtube)
Đổi cỡ, màu chữ:
[color="red"][size="20"] chữ cỡ 20 màu đỏ [/size][/color]
(màu dùng mã hexa hoặc tiếng Anh: red, blue, green, violet, gold ..)
Giới thiệu link: <a href="link"> tên link </a>
Chữ đậm <b> chữ đậm</b>
Chữ nghiêng: <i> chữ nghiêng </i>
Chèn Yahoo smiley (click Chèn emoticons để xem phím tắt)
Đã thêm mấy smiley nhưng chưa rảnh thêm vào bảng chèn. Phím tắt:
:-/ bối rối ;) nháy mắt ;;) đá lông nheo
:"> thẹn :X yêu thế =(( tan nát cõi lòng
Chú ý Nếu nút Trả lời ko hoạt động, xin chịu khó lên thanh địa chỉ, gõ thêm vào cuối (ngay sau html) ?m=1 rồi nhấn Enter, nút Trả lời sẽ ok. (29/11/18)