Thành ngữ đã học
一石二鳥 yì shí èr niǎo. Giản thể: 一石二鸟
三人為眾 sān rén wéi zhòng. Giản thể: 三人为众
唇三口四 chún sān kǒu sì
一日三秋 yī rì sān qiū
四分五裂 sì fēn wǔ liè
九牛一毛 jiǔ niú yī máo
以一當十 yǐ yī dāng shí. Giản thể: 以一当十
朝三暮四 zhāosān-mùsì
八兩半斤 bā liǎng bàn jīn. Giản thể: 八两半斤
Chữ Hán đã học
- 半 bán = một nửa. Chữ hội ý, gồm bát 八 (chia ra) ngưu 牛 bò (viết thiếu nét) = chia hai con bò, mỗi phần là một nửa.
- 八 bát = tám. Hình một vật bị chia hai. Nghĩa gốc là chia ra. Mượn dùng (giả tá) chỉ 8.
- 斤 cân = cái rìu. Hình cái rìu (búa). Cũng mượn chỉ đơn vị đo lường khối lượng, 1 cân = 16 lượng.
Hiện hai từ cân, lượng vẫn còn dùng, nhưng với nghĩa không giống xưa. Cân, khẩu ngữ, chỉ kilogam. 1 cân = 10 lạng; 1 lạng = 100 g. Lượng (hoặc lạng) còn dùng làm đơn vị đo lường khối lượng kim loại quý như vàng, bạc, bạch kim; còn được gọi là cây. 1 lượng = 37,5 g = 10 chỉ. - 眾 chúng = đám đông. Giáp cốt văn vẽ hình ba người là việc dưới ánh mặt trời (xem hình). Ba người, tượng trưng (hội ý) đám đông. Về sau người ta thay hình ông mặt trời bằng hình con mắt 罒 , hẳn là của một ông chủ nào đó đang canh chừng đám nô lệ làm việc. Cũng viết: 衆. Giản thể: 众 gồm ba chữ nhân, phần dưới của dạng phồn 眾
- 九 cửu = chín. Vẽ (tượng hình) cái khuỷu tay, nghĩa gốc của nó cũng là cái khuỷu tay. Mượn (giả tá) chỉ số 9.
- 以 dĩ = lấy. Giáp cốt văn vẽ cái lưỡi cày, nghĩa gốc của nó là lưỡi cày. Nghiã mở rộng là lấy, dùng, làm .. hoặc làm giới từ, với nghĩa vì, do, bằng, .. về sau chỉ dùng các nghĩa mở rộng, còn nghĩa "lưỡi cày" thì dùng chữ khác.
- 鳥 điểu = chim. Chữ tượng hình. Ở dạng giáp cốt văn (chữ thời kì đầu) hình khá giống con chim. Các nét vẽ theo thời gian bị lược bớt, giờ nhìn không mấy giống nữa.
- 當 đương. Là chữ hình thanh, gồm thượng 尚 (thích) chỉ âm + điền 田 (ruộng) chỉ ý. Nghĩa gốc là hai mảnh ruộng bằng nhau, mở rộng thành tương đương, tương xứng, như trong thành ngữ môn đương hộ đối. Để được tương xứng thì phải chăm sóc, nên đương 當 có thêm nghĩa cai quản, trông coi, như đương quyền là nắm quyền, đương vị là nắm giữ chức vị, đương gia là chăm sóc việc nhà. Lại do cai quản chăm sóc nên phải đối phó nhiều thứ vấn đề, nên nghĩa của chữ đương lại mở rộng thêm là đối mặt, đương đầu, hướng vào. .. Đây là nghĩa của chữ đương trong câu đang xét.
- hòa 禾 = cây lúa. vẽ (tượng hình) cây lúa với bông lúa trên ngọn.
- hỏa 火 = lửa. Vẽ hình ngọn lửa.
- 口 khẩu = miệng.
- 列 liệt gồm bộ xương 歹 và cây dao 刂 (cách viết khác của chữ đao 刀), nghĩa gốc là chia ra (lấy dao lóc xương ra). Nghĩa rộng là bày ra, dàn hàng. Dùng làm danh từ thì có nghĩa là hàng, dãy, đoàn. Liệt trong liệt vị, liệt cường, liệt kê đều là chữ liệt 列 này. (Liệt trong liệt sĩ thì viết khác).
- 裂 liệt = vải vụn sau khi cắt 列 áo 衣 còn dư. Liệt 列 còn chỉ âm đọc. Mở rộng nghĩa thành cắt, rách, xé ra rồi chia tách, li tán.
列 cũng có một nghĩa là chia tách, nên có khi cũng dùng thay 裂. - 兩 lưỡng = hai, cặp. Đọc (chuyển chú) lượng (lạng) = đơn vị đo lường khối lượng cổ, bằng 1/16 cân. Cũng viết 两. Hình cái ách và hai cái yên ngựa trên cỗ xe song mã xưa.
- 莫 mạc. Hình mặt trời 日 đã khuất sau đám lá ( viết thành 艹 và 大) Nghĩa gốc là chiều tối, về sau bị mượn (giả tá) làm phó từ, có nghĩa là đừng, chớ. Nghĩa gốc chiều tối thì thêm chữ nhật 日 đặt chữ mới: 暮 mộ
- 毛 mao = lông. Vẽ hình cái lông chim
- 暮 mộ = chiều tối. 朝暮 triêu mộ = sáng sớm và chiều tối. Nhà văn Võ Hồng có tập truyện ngắn Tiếng chuông triêu mộ, từng có người nhầm thành Tiếng chuông chiêu mộ!
- 五 ngũ = năm. Dùng số gạch 一 二 三 để biểu thị 1, 2, 3 thì rất trực quan, nhưng nếu tiếp tục dùng với 5 thì sẽ rất rối mắt. Vì thế người ta dùng hai gạch chéo nhau X biểu thị 5. Theo thời gian hai gạch chéo ban đầu thành chữ 五 ngày nay.
- 月 nguyệt = mặt trăng. Vẽ hình mặt trăng.
- 牛 ngưu = con bò, trâu. Vẽ hình đầu bò với cái sừng.
- 人 nhân = người. Chữ tượng hình. Giáp cốt văn vẽ hình một người đứng.
- 一 nhất = 1. Gạch một gạch chỉ số 1 (chỉ sự)
- 日 nhật = mặt trời. Vẽ (tượng hình) ông mặt trời. Nghĩa mở rộng: ngày. 日日 ngày ngày. 一日 một ngày.
- 二 nhị = hai. Chữ chỉ sự: vẽ hai gạch, chỉ 2.
- 分 phân = chia. Dùng dao 刀 (hình cây dao, âm Hán Việt là đao) phân chia một khúc cây thành hai đoạn 八.
- 三 tam = ba. Chữ chỉ sự: Gạch ba gạch, chỉ 3.
- 石 thạch = đá. Chữ tượng hình: vẽ hình hòn đá nằm bên sườn núi.
- 唇 thần = môi. Gồm chữ thần 辰 và bộ khẩu 口. Là chữ hình thanh, với 口 khẩu = miệng là phần chỉ nghĩa + 辰 thần, cũng đọc là thìn = chi thìn trong 12 chi (tí sửu dần ..) là phần chỉ âm đọc.
唇 cũng viết 脣 gồm thần 辰 ( = thìn) + bộ nhục 月 ( = thịt). - 十 thập = mười. Ban đầu để kí hiệu số mười thì vẽ một nét đứng. Sau để tránh nhầm với 1, người ta đánh một dấu ngang nhỏ ở giữa. Theo thời gian nét ngang dài ra, thành chữ thập như hiện thấy.
- 秋 thu = mùa lúa 禾 chín đỏ (như màu lửa 火). 秋日 ngày thu.
- 朝 triêu = sáng sớm. Là lúc mặt trời đã nhô lên khỏi đám lá chiếu những tia sáng đầu tiên 𠦝 nơi chân trời, nhưng mặt trăng 月 vẫn còn. Chữ này còn đọc (chuyển chú) là triều, như trong triều đình = nơi vua tôi bàn việc nước; triều đại = thời gian trị vì của một nhà: Triều Nguyễn, Triều Lê.
- 四 tứ = bốn. Hình lỗ mũi với hai vệt nước. Nghĩa gốc là nước mũi, mượn (giả tá) chỉ số 4. Nghĩa (nước mũi) bị mượn, người ta sẽ đặt chữ mới (là chữ 泗 - thêm ba chấm thủy ở trước, vẫn đọc là tứ)
- 為 vi = làm, là. Giáp cốt văn là hình bàn tay dắt con voi đi làm việc. Cũng viết 爲. Giản thể: 为
- 衣 y = áo. Vẽ hình (tượng hình) cái áo.
Lục thư: 6 phép cấu tạo chữ Hán: Thượng hình, chỉ sự, hội ý, hình thanh, chuyển chú và giả tá.
*
Chữ vi 爲 theo thời gian (hình trên trang http:// qiyuan.chaziwang.com/)
i like your chinese writing very much
Trả lờiXóatks.
Xóa