10/9/24

Xuân nhật tạp hứng

 春日雜興 

夜夜燃薪煖絮衾,禺中一飯值千金。
身為野老已無責,路有流民終動心。
陸遊

Âm

Dạ dạ nhiên tân noãn nhứ khâm, Ngung trung nhất phạn trị thiên câm.
Thân vi dã lão dĩ vô trách, Lộ hữu lưu dân chung động tâm.

Nghĩa Cảm xúc linh tinh ngày xuân

Đêm đêm đốt củi làm ấm chăn bông, Gần trưa một bữa ăn đáng giá ngàn vàng. Bản thân là ông lão quê mùa đã không còn có trách nhiệm gì, Nhưng thấy trên đường còn có những người dân lưu lạc rốt cuộc cũng thấy động lòng.

Tạm dịch

Đêm đêm đốt củi ủ chăn bông,
Bữa bữa cơm ăn đáng vạn đồng.
Thân lão quê mùa không trách nhiệm,
Thấy dân luân lạc xót xa lòng.

Chú

雜興 (杂兴) có cảm hứng, tùy sự việc mà làm thơ. Thơ Đường, Tống thường dùng làm đầu đề.

絮衾 chăn bông

禺中 tức 隅中 ngung trung, chỉ thời gian gần trưa.

Giản thể

春日杂兴。
夜夜燃薪暖絮衾,禺中一饭直千金。
身为野老已无责,路有流民终动心。陆游

---



Ghi chú thêm về chữ 禺

1.1 禺 là chữ tượng hình, mô phỏng hình dạng của một loài khỉ. Nghĩa gốc: tên một loài khỉ (象形。小篆字形,象沐猴形。本义:兽名,一种猴) 同本义 [a kind of monkey] -- zdic)

Nghĩa này đọc theo pinyin là /yù/. Âm Hán Việt là "ngu".

Ngoài ra 禺 còn có nhiều nghĩa khác, trong đó có:

1.2 禺: xưa dùng chỉ thời gian gần trưa, khoảng từ 9 - 11 giờ sáng (旧时称日近中午为禺,约在上午九时至十一时 [noon] )

Chữ này có pinyin là /yú/. Âm Hán Việt là gì?

Theo từ điển trực tuyến hvdic thì 禺 có các âm là ngu, ngung, ngẫu, ngụ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng: Ngung. Dùng như chữ Ngung 隅 -- Các âm khác là Ngu, Ngụ.

1.3 禺中 /yú zhōng/: thời gian gần trưa. (将近午时。 -- zdic)



2.1 隅 /yú/, là chữ hình thanh, thanh phù là 禺. Chữ này âm Hán Việt là "ngung"

2.2 隅中 /yú zhōng/ cũng dùng chỉ thời gian gần trưa. (临近中午的时候称为隅中(上午 9 时正至上午11时正)。



3. Từ 1.2, 1.3 và 2.2 thì 禺中 phiên âm Hán Việt "ngung trung" là thích hợp hơn là "ngu trung"



4. Lại nói thêm về chữ 隅. Như trên đã dẫn theo hvdic, chữ này chỉ có một âm Hán Việt được ghi nhận là "ngung"

Tuy nhiên nếu căn cứ vào thiết âm, thì âm Hán Việt của chúng khác. Dẫn theo zdic.



Khang Hi: 【廣韻】遇俱切【集韻】【韻會】元俱切,音虞。

Như vậy theo Quảng Vận, Tập Vận hay Vận Hội thì 隅 đều đọc là ngầu/ngâu. Riêng Vận Hội có ghi thêm: âm ngu.

Không có cách đọc "ngung" như cách đọc Hán Việt hiện nay của chữ này.

Việc âm Hán Việt khác với cách đọc theo phiên thiết trong từ điển là không ít. Ví dụ chữ 利 phiên thiết là 力至切 nên phải đọc là "lị" mới đúng. Nhưng chữ này vẫn được đọc là Lợi (như trong Lê Lợi, lợi dụng, lợi hại .. ).




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Mẹo Comment

Chú ý: chỉ cần dán link vào, không cần gõ thẻ khi post
Hình (file có đuôi jpg, jpeg, png, bmp, gif ),
Nhạc (file có đuôi mp3 hoặc từ trang web nhaccuatui),
Video (từ Youtube)

Đổi cỡ, màu chữ:
[color="red"][size="20"] chữ cỡ 20 màu đỏ [/size][/color]
(màu dùng mã hexa hoặc tiếng Anh: red, blue, green, violet, gold ..)
Giới thiệu link: <a href="link"> tên link </a>
Chữ đậm <b> chữ đậm</b>
Chữ nghiêng: <i> chữ nghiêng </i>

Chèn Yahoo smiley (click Chèn emoticons để xem phím tắt)
Đã thêm mấy smiley nhưng chưa rảnh thêm vào bảng chèn. Phím tắt:

:-/ bối rối ;) nháy mắt ;;) đá lông nheo
:"> thẹn :X yêu thế =(( tan nát cõi lòng

Chú ý Nếu nút Trả lời ko hoạt động, xin chịu khó lên thanh địa chỉ, gõ thêm vào cuối (ngay sau html) ?m=1 rồi nhấn Enter, nút Trả lời sẽ ok. (29/11/18)

Chèn Emoticons
:))
:D
:p
:)
:(
:-o
:-*
=))
:((
:-?
:-h
~o)
@};-
:D
[-X
=D>
*-:)
B-)
X(
:@)