宿建德江
移舟泊煙渚, Di chu bạc yên chử,
日暮客愁新。 Nhật mộ khách sầu tân.
野曠天低樹, Dã khoáng thiên đê thụ,
江清月近人。 Giang thanh nguyệt cận nhân.
孟浩然 Mạnh Hạo Nhiên
Giản thể. 移舟泊烟渚,日暮客愁新。野旷天低树,江清月近人。
Nghĩa. Nghỉ lại đêm trên
sông Kiến Đức
Ghé đậu thuyền nơi bãi cồn mù mịt khói sương,
Chiều xuống khiến khách (đang buồn vì nhớ nhà) lại thêm nỗi buồn mới.
Trên cánh đồng mênh mông bầu trời sà xuống thấp, ngay trên đầu ngọn cây,
Nước sông trong khiến trăng như sát bên người.
Tạm dịch
Thuyền neo cồn khói
tỏa,
Chiều xuống khách
buồn thêm.
Đồng rộng trời liền
đất,
Sông trong trăng sát
bên.
Chú
建德江 Kiến Đức giang: sông Kiến Đức, nay
thuộc 浙江 Chiết Giang.
移舟 di châu: dời thuyền, chèo thuyền. 泊
bạc: đậu, ghé bến. 烟渚 yên chử: chỉ bãi cồn âm u mù mịt
sương khói. 烟 yên: khói; bản khác chép “幽” u: tối
tăm. 渚 chử /zhǔ/: cồn nhỏ trên sông. Bãi cồn
trên sông có thể ở được, lớn thì gọi là 洲 châu, nhỏ thì gọi là 渚
chử (水中可居者曰洲,小洲曰渚。)
客 khách: ở đây chỉ tác giả. 愁
sầu: buồn, do nhớ nhà.
野 dã, tức 原野
nguyên dã: đồng hoang. 曠(旷)
khoáng: rộng rãi.
天低樹 thiên đê thụ: bầu trời sà xuống thấp
trên ngọn cây.
月近人 nguyệt cận nhân: trăng sát bên người,
là nói bóng trăng trên sông.
Bài thơ được Mạnh Hạo Nhiên viết trong thời gian đi du ngoạn
đất Ngô Việt.
Dời thuyền đến đậu bên bờ khói
Trả lờiXóaSầu khách vừa dâng lúc tối trời
Ðồng ruộng cây đem trời xuống thấp
Sông trong trăng sáng đến gần người
Trần Trọng San
(chép lại từ trang thivien . net)
Dời thuyền đậu bến khói mây
Trả lờiXóaChiều hôm xúc cảnh khách ngây mối tình
Ðồng không trời thấp ngọn cành
Nước sông trong vắt trăng quanh cạnh người
Trần Trọng Kim
Nguồn: Trần Trọng Kim, Đường thi, NXB Văn hoá thông tin, 1995
Đưa thuyền vào bến khói,
Trả lờiXóaXế nắng dạ bùi ngùi.
Đồng rộng trời liền cỏ,
Sông trong nguyệt cạnh người.
Cao Tự Thanh
(thivien . net)
Neo thuyền nơi bến khói,
Trả lờiXóaBuồn dạ khách chiều quê.
Đồng rộng trời buông thấp,
Sông trong nguyệt ở kề.
Lê Nguyễn Lưu
Nguồn: Đường thi tuyển dịch, NXB Thuận Hoá, 1997
Làn khói trên thuyền đậu bến sông
Trả lờiXóaChạnh niềm ngày tối khách buồn trông
Trời liền cây thấp đồng không quạnh
Trăng mấy người gần nước lặng trong
Khuyết danh
Bản dịch từ Đường thi trích dịch 唐詩摘譯 (ký hiệu VNv.156) đời Nguyễn.
Nguồn: Đường thi quốc âm cổ bản, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2017
(chép lại từ thivien . net)